Hệ thống pháp luật

CỤC THUẾ
THUẾ TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3024/HYE-QLDN1
V/v chính sách thuế

Hưng Yên, ngày 08 tháng 10 năm 2025

 

Kính gửi: Trung Tâm Văn Hóa tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Số 01 Đường Bạch Đằng, phường Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên
MST: 0900167883-011

Trả lời Công văn số 33/TTVH-HCTH ngày 15/9/2025 của Trung Tâm Văn Hóa tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là “Trung tâm”) gửi Thuế tỉnh Hưng Yên ngày 15/9/2025 về việc đề nghị hướng dẫn áp dụng chính sách thuế, Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2, khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

“ 2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

b) Các giấy tờ khác có liên quan.”

Điều 15, Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 có quy định Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

1. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

2. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế GTGT chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế, bao gồm cả các nghĩa vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).

3. Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.”

Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định như sau:

“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.”

Căn cứ Khoản 2, Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính quy định:

2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Tại Khoản 5, Điều 3, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/8/2014 của Bộ tài chính quy định về phương pháp tính thuế TNDN như sau:

“ 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.”

Điều 43. Điều 39 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về Hồ sơ khai thuế như sau:

“ 1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.

2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

a) Tờ khai thuế;

b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật…”

Tại Điều 20 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế như sau:

“ Tờ khai thuế, phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung;…….. được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư này.”

Căn cứ Khoản 1, điều 4, Nghị Định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Trung tâm văn hóa tỉnh Hưng Yên là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, với nguồn thu từ hoạt động chiếu phim tại Rạp Phố Hiến thì dịch vụ chiếu phim của đơn đơn vị áp dụng các chính sách thuế như sau:

+ Về hồ sơ khai thuế: Đơn vị thực hiện khai thuế theo quy định tại Điều 43 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

+ Về lập hóa đơn: Đơn vị thực hiện xuất hóa đơn khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo khoản 1, Điều 4, Nghị Định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.

+Về kê khai, tính nộp thuế GTGT: Trường hợp Trung tâm văn hóa tỉnh Hưng Yên đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo mẫu 01/GTGt tại phụ lục II- ban hành kèm theo 80/2021/TT-BTC. Trường hợp đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì thực hiện lập hóa đơn bán hàng khi phát sinh cung cấp dịch vụ nêu trên. Trung tâm thực hiện kê khai thuế GTGT theo mẫu 04/GTGTtại phụ lục II- ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

+ Về kê khai, tính nộp thuế TNDN: Trường hợp hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Khoản 5, điều 3, TT 78/2014/TT-BTC. Đơn vị kê khai thuế TNDN theo mẫu 04/TNDN tại phụ lục II- ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Đề nghị Trung tâm văn hóa tỉnh Hưng Yên căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế phát sinh tại đơn vị để rà soát, thực hiện đúng theo quy định.

Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để Trung Tâm Văn Hóa tỉnh Hưng Yên biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Thuế tỉnh Hưng Yên;
- Phòng Kiểm tra số 1,2;
- NVDTPC;
- Website Thuế tỉnh Hưng yên;
- Lưu: VT, QLDN1 Huyền.

KT. TRƯỞNG THUẾ TỈNH
PHÓ TRƯỞNG THUẾ TỈNH





Bùi Công Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3024/HYE-QLDN1 năm 2025 về chính sách thuế do Thuế Tỉnh Hưng Yên ban hành

  • Số hiệu: 3024/HYE-QLDN1
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/10/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Bùi Công Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản