- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 6Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3000/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: Công ty Ajinomoto Việt Nam.
Về đề nghị của Công ty Ajinomoto Việt Nam liên quan đến quy định về gửi thông báo phát hành hóa đơn, kê khai, nộp thuế của công ty và các đơn vị trực thuộc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Công ty Ajinomoto Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 472043000321 ngày 22/02/1991 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai cấp. Công ty có các chi nhánh trực thuộc đặt tại địa bàn 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Theo cơ cấu tổ chức hoạt động thì toàn bộ các công văn, báo cáo, các giao dịch hành chính tại tỉnh Đồng Nai và các tài liệu, hồ sơ giấy tờ của chi nhánh, đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành phố đều do Công ty Ajinomoto Việt Nam lập, đóng dấu. Chi nhánh của công ty đặt tại các tỉnh, thành phố nêu trên là đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có con dấu, không có bộ phận kế toán, không có tài khoản tại ngân hàng; mọi giao dịch đều sử dụng tài khoản của Công ty Ajinomoto Việt Nam tại Đồng Nai. Các chi nhánh thực hiện: kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm do Công ty Ajinomoto Việt Nam sản xuất; thực hiện quyền phân phối hàng hóa (theo danh mục nêu tại Giấy chứng nhận đầu tư số 472043000321 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ngày 22/02/1991 cấp cho Công ty Ajinomoto Việt Nam). Việc thực hiện quyền phân phối các sản phẩm nêu trên không kèm theo việc lập các cơ sở bán lẻ; Thực hiện trung chuyển sản phẩm của Công ty Ajinomoto Việt Nam đến các chi nhánh, từ chi nhánh này đến chi nhánh khác (khác tỉnh) và bán buôn, bán lẻ tại địa bàn nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Căn cứ các quy định của pháp luật về thuế hiện hành và thực tế mô hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thông báo việc phát hành hóa đơn của công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện như sau:
1. Về cấp mã số thuế đối với các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
Căn cứ các quy định tại: Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11; Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Điểm 3.3 (c) Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế, thì:
Trường hợp các chi nhánh hạch toán phụ thuộc công ty đặt tại các tỉnh, thành phố, thực hiện phân phối sản phẩm của Công ty Ajinomoto Việt Nam sản xuất; các chi nhánh không có con dấu, không có tư cách pháp nhân có thể sử dụng chung con dấu của Công ty Ajinomoto Việt Nam để thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền và không phải thực hiện đăng ký để được cấp mã số thuế 13 số (do doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, việc đăng ký thành lập chi nhánh không thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn). Từ ngày 01/7/2012, doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Về kê khai, nộp thuế GTGT hoạt động bán hàng vãng lai
Căn cứ các quy định tại: Điểm 1 Phần D Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và khoản 6 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT thì:
Đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ vãng lai ngoại tỉnh, Công ty Ajinomoto Việt Nam sử dụng mã số thuế 10 số của công ty để thực hiện nộp thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5% trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi các chi nhánh kinh doanh, bán hàng. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của Công ty Ajinomoto Việt Nam tại Đồng Nai.
3. Về thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn
Căn cứ các quy định tại: Điều 9 và điểm 2.9 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Theo cơ cấu tổ chức của Công ty Ajinomoto Việt Nam, các chi nhánh của công ty sử dụng chung mẫu hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ do công ty phát hành; thì, trước khi sử dụng các hóa đơn, chứng từ kể trên, Công ty Ajinomoto Việt Nam phải lập thông báo phát hành theo mẫu quy định gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đối với các hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Các chi nhánh của công ty có hoạt động trung chuyển hàng hóa giữa các chi nhánh với nhau thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và sử dụng hóa đơn của công ty tại Đồng Nai, các chi nhánh phải lập thông báo phát hành gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi chi nhánh đặt trụ sở theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Ajinomoto Việt Nam biết. Đề nghị Công ty Ajinomoto Việt Nam và các đơn vị trực thuộc liên hệ với cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 6Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2484/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2751/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2881/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3000/TCT-KK về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3000/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Văn Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết