- 1Luật Hải quan 2014
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2983/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0364/HQĐNa-TXNK ngày 01/3/2022 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phản ánh vướng mắc xử lý thuế đối với hàng tái nhập. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp ưu tiên thì miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu nếu hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Căn cứ Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế thì ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, người khai hải quan phải nộp công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục Ila ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan xuất khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai tại công văn số 0364/HQĐNa-TXNK ngày 01/3/2022, doanh nghiệp không nộp công văn đề nghị không thu thuế tại thời điểm làm thủ tục tái nhập hàng hóa theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì không đáp ứng đủ điều kiện không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2114/TCHQ-TXNK năm 2022 về chính sách thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2374/TCHQ-GSQL năm 2022 về Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2114/TCHQ-TXNK năm 2022 về chính sách thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2374/TCHQ-GSQL năm 2022 về Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2983/TCHQ-TXNK năm 2022 về không thu thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2983/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/07/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nông Phi Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực