Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/CP-V.I | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: | - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chính phủ đính chính 05 nội dung của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (Nghị định số 59/2019/NĐ-CP) như sau:
1. Điểm i khoản 1 Điều 1 đã viết: “i) Điều 94 về xử lý hành vi vi phạm khác về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Nay sửa lại như sau: “i) Điều 94 về xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”
2. Khoản 1 Điều 31 đã viết: “1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền han có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật”.
Nay sửa lại như sau: “1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật”.
3. Khoản 2 Điều 34 đã viết: “2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định đình chỉ công tác thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn”.
Nay sửa lại như sau: “2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn.”
4. Điều 52 đã viết: “Điều 52. Người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định của pháp luật.”
Nay sửa lại như sau: “Điều 52. Người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng; được xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định của pháp luật.”
5. Điểm d khoản 2 Điều 76 đã viết: “d) Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 05 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình”.
Nay sửa lại như sau: “d) Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình”./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 23/CP-NC năm 2019 đính chính Nghị định 168/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 2Công văn 54/CP-QHQT năm 2019 đính chính Nghị định 132/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 130/CP-NC năm 2019 về đính chính Nghị định 18/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 484/CP-KGVX năm 2019 về đính chính Nghị định 40/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 132/CP-KTTH năm 2020 về đính chính Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Công văn 23/CP-NC năm 2019 đính chính Nghị định 168/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 54/CP-QHQT năm 2019 đính chính Nghị định 132/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 130/CP-NC năm 2019 về đính chính Nghị định 18/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 6Công văn 484/CP-KGVX năm 2019 về đính chính Nghị định 40/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 132/CP-KTTH năm 2020 về đính chính Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
Công văn 298/CP-V.I năm 2019 về đính chính Nghị định 59/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 298/CP-V.I
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/07/2019
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 607 đến số 608
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra