TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29366/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Denso Việt Nam
Địa chỉ: Lô E1, Khu Công nghiệp Thăng Long, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội, MST: 0101210878
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 23/2002/CV/DMVN ngày 10/6/2022 của Công ty TNHH Denso Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 giải thích từ ngữ:
“10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại khoản 7 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất:
“...7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
- Căn cứ Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
+ Tại khoản 20 Điều 4 quy định về hàng hóa không chịu thuế gồm:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo Hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
+ Tại điều 10 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT 5%;
+ Tại điều 11 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, được phép hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với các doanh nghiệp nội địa thì Công ty phải mở sổ kế toán, hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. Công ty căn cứ tình hình thực tế để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa và hoạt động xuất hàng hóa vào khu phi thuế quan, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để hợp Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 23624/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 23821/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 25531/CTHN-TTHT năm 2022 về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 30944/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 42926/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 3Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 4Công văn 23624/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 23821/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 25531/CTHN-TTHT năm 2022 về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 30944/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 42926/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 29366/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 29366/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/06/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực