Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 292/TCT-PC | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
Trả lời Công văn số 9/CTHNA-NVDTPC ngày 05/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 2, 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH1 ngày 29/11/2006 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012) quy định:
“2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
- Khoản 2, 4 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định:
“2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.”
“4. Thời hạn truy thu thuế
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. ”
- Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định: “6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trốn, số thuế gian lận.”
Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế có hành vi trốn thuế, có số tiền thuế trốn phải truy thu thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không bị tính tiền chậm nộp trong trường hợp người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo số lần thuế trốn theo quy định tại Luật quản lý thuế 2006 và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, có phát sinh số tiền thuế trốn thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính, đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nhưng còn thời hạn truy thu thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1414/BTP-PLHS-HC ngày 21/09/2004 của Bộ Tư pháp về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai man, trốn thuế
- 2Công văn số 2429/TCT-TS về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành.
- 3Công văn 2688/TCT-TNCN năm 2015 xác định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân để xử lý hành vi trốn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 1414/BTP-PLHS-HC ngày 21/09/2004 của Bộ Tư pháp về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai man, trốn thuế
- 3Công văn số 2429/TCT-TS về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành.
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 6Công văn 2688/TCT-TNCN năm 2015 xác định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân để xử lý hành vi trốn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 292/TCT-PC năm 2023 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 292/TCT-PC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/02/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Thành Xuân Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra