Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2802/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội
Trả lời các công văn số 2147/HQHN-GSQL ngày 13/7/2018, 2264/HQHN-GSQL ngày 26/7/2018, và 2393/HQHN-GSQL ngày 03/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hà Nội báo cáo Vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Thông tư 38), Cục GSQL về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Quy định về tách vận đơn có áp dụng đối với hàng hóa XNK tại chỗ hay không? (công văn số 2147/HQHN-GSQL)
Quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật, không áp dụng đối với các trường hợp không yêu cầu phải nộp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
2. Về việc hủy tờ khai (công văn số 2147/HQHN-GSQL)
a) Đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai đối với trường hợp tờ khai quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký, hàng hóa đã về đến cửa khẩu nhưng doanh nghiệp không đến làm thủ tục.
Điều 25 Luật Hải quan quy định: “Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký”. Theo đó, sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu không có hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu thì tờ khai hải quan không có giá trị để làm thủ tục hải quan, trường hợp hàng hóa đã đến cửa khẩu và thuộc phạm vi giám sát của cơ quan hải quan thì tờ khai vẫn có giá trị để làm thủ tục.
b) Đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai đối với trường hợp tờ khai hải quan bị trùng thông tin tờ khai
Nội dung vướng mắc nêu trên hiện Cục GSQL về Hải quan đã tổng hợp, trình Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính và sẽ có hướng dẫn cụ thể sau.
c) Đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhận gia công của DNCX, mở tờ khai E21 tại chỗ, tờ khai luồng vàng, doanh nghiệp hủy tờ khai do hủy đơn hàng (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Việc hủy tờ khai đối với trường hợp trên đã được quy định cụ thể tại điểm d.2 khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Thủ tục hủy tờ khai thực hiện theo quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
d) Đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai và xử lý vi phạm đối với hàng hóa nhập khẩu có giấy phép nhưng doanh nghiệp không khai báo khi làm thủ tục hải quan (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội căn cứ vụ việc cụ thể để xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đề nghị hướng dẫn hủy tờ khai đối với trường hợp doanh nghiệp khai trùng thông tin số vận đơn, số cân, kiện nhưng chênh lệch về trị giá khai báo và số tiền thuế, trong đó tờ khai có số tiền thuế cao hơn doanh nghiệp đã đưa hàng qua khu vực giám sát, tờ khai còn lại doanh nghiệp đề nghị hủy (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội kiểm tra, xác minh nếu tờ khai đề nghị hủy có thông tin trùng với tờ khai đã được thông quan và hàng hóa đã được đưa qua khu vực giám sát thì thực hiện việc hủy tờ khai theo đề nghị của người khai hải quan.
3. Khai hải quan điện tử (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
a) Hệ thống có xác nhận qua khu vực giám sát tự động đối với trường hợp doanh nghiệp khai báo số quản lý nội bộ theo hướng dẫn tại tiêu chí 1.69 mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC hay không?
Hệ thống công nghệ thông tin đã thiết kế để loại các tờ khai có chỉ tiêu khai báo số quản lý nội bộ của doanh nghiệp “#&GCPTQ” khỏi chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
b) Trường hợp một vận đơn, nhiều tờ khai nhánh thì doanh nghiệp có phải tách vận đơn không?
Việc khai tờ khai nhánh được áp dụng đối với trường hợp tờ khai có quá 50 dòng hàng hoặc mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai; Việc tách vận đơn được áp dụng đối với trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan. Do vậy, trường hợp nhiều tờ khai nhánh không liên quan đến việc tách vận đơn.
4. Khai báo chỉ tiêu thông tin số quản lý hàng hóa đối với hàng hóa XNK tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu từ kho ngoại quan (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Việc khai thông tin số quản lý hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC nhằm phục vụ cho việc giám sát, quản lý hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan, hạn chế tờ khai trùng, tờ khai ảo trên Hệ thống. Tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC không loại trừ đối với hàng hóa XNK tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu từ kho ngoại quan, do vậy, đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội căn cứ quy định trên để thực hiện.
5. Hướng dẫn việc khai thay đổi mục đích sử dụng (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và khoản 2 Điều 82 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì người khai hải quan không được khai nhiều tờ khai tạm nhập trên 1 tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa; Theo Điều 23 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ-TCHQ thì nghiệp vụ TIA/TIB dùng để thay đổi số lượng hàng hóa trên tờ khai tạm nhập hoặc tạm xuất khi doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung (không phải trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa).
Trường hợp doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa cho các tờ khai tạm nhập, đề nghị Cục Hải quan TP Hà Nội hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai mở 01 tờ khai thay đổi mục đích sử dụng tương ứng với 01 tờ khai tạm nhập.
6. Hướng dẫn kiểm tra chất lượng đối với hàng nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 tại Thông tư 04/2018/TT-BTTTT (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 tại Thông tư 04/2018/TT-BTTTT ngày 8/5/2018, Bộ Thông tin truyền thông đã có các công văn số 2304/BTTTT-CVT ngày 17/7/2018 và 2765/BTTTT-CVT ngày 21/8/2018, Tổng cục Hải quan cũng đã có công văn số 4983/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện.
7. Về gia công, sản xuất xuất khẩu
a) Trường hợp tiêu hủy nguyên vật liệu, bán thành phẩm của hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ có phải xin phép của Sở Tài nguyên - Môi trường không? (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Cục GSQL về Hải quan ghi nhận nội dung vướng mắc để trao đổi với Bộ Công Thương làm rõ nội dung theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ. Hiện tại, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hà Nội thực hiện theo đúng quy định.
b) Trường hợp doanh nghiệp có giấy phép của Bộ Thương mại cho phép Công ty có quyền làm thủ tục nhập khẩu linh kiện, phụ tùng để gia công, tái chế và xuất khẩu thành phẩm, tuy nhiên căn cứ pháp lý trích dẫn trên giấy phép là văn bản đã hết hiệu lực thì doanh nghiệp có được tiếp tục nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô cũ để gia công không? Có phải tiếp tục cập nhật văn bản quy phạm pháp luật hiện đang có hiệu lực vào giấy phép thì mới được tiếp tục hoạt động hay không? (công văn số 2264/HQHN-GSQL)
Đây là vụ việc cụ thể đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội báo cáo rõ vướng mắc, gửi kèm hồ sơ và đề xuất xử lý để có cơ sở hướng dẫn thực hiện. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đề nghị đơn vị căn cứ quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 để thực hiện.
c) Doanh nghiệp chế xuất đang thực hiện hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (không phải lần đầu) có phải thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm 1, khoản 36, Thông tư 39/2018/TT-BTC không? (công văn số 2147/HQHN-GSQL)
Cục GSQL về Hải quan ghi nhận vướng mắc và báo cáo cấp có thẩm quyền hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện.
8. Hủy tờ khai (công văn số 2393/HQHN-GSQL)
Về đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai đối với trường hợp doanh nghiệp từ chối nhận hàng sau thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, doanh nghiệp khai trùng thông tin với tờ khai khác, một vận đơn khai nhiều tờ khai, Cục GSQL về Hải quan đã tổng hợp, trình Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính và sẽ có hướng dẫn cụ thể sau.
Cục GSQL về Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hà Nội biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 281/TCHQ-KTTT về việc xin hủy tờ khai đã đăng ký nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 2092/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 5777/TCHQ-KTTT về việc thủ tục tái xuất, hoàn thuế nhập khẩu và hủy tờ khai nguồn gốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5754/TCHQ-GSQL năm 2018 thủ tục giám sát hải quan về hàng hóa, tàu bay chuyển cảng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5880/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6061/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 281/TCHQ-KTTT về việc xin hủy tờ khai đã đăng ký nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 2092/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 5777/TCHQ-KTTT về việc thủ tục tái xuất, hoàn thuế nhập khẩu và hủy tờ khai nguồn gốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật Hải quan 2014
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 04/2018/TT-BTTTT về quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 10Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 11Công văn 2304/BTTTT-CVT năm 2018 về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thuộc trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 12Công văn 2765/BTTTT-CVT năm 2018 về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Công văn 4983/TCHQ-GSQL năm 2018 về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 5754/TCHQ-GSQL năm 2018 thủ tục giám sát hải quan về hàng hóa, tàu bay chuyển cảng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 5880/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Công văn 6061/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2802/GSQL-GQ1 năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC về thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- Số hiệu: 2802/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/09/2018
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Ngô Minh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra