Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2751/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: | - Tổng công ty Cổ phần dệt may Việt Nam, |
Trả lời công văn số 51/DMHN-KTTC ngày 23/05/2014 của Tổng công ty Cổ phần dệt may Hà Nội (địa chỉ: Số 25 ngõ 13 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội) hỏi về hoàn thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tiết c Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 (nay là tiết c Khoản 3 điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ:
“...Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp”
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 (nay là Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:
+ Khoản 1:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế... ”
Khoản 3: “....Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
……….
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Căn cứ Điểm 2.16 (b.2) Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và tiết b Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 (nay là tiết b Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013) của Bộ Tài chính: “Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.”
Căn cứ điểm 3 Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu...Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.3 mục I phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
“Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.”
Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Tổng công ty Cổ phần dệt may Hà Nội (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) có trụ sở tại Hà Nội, thành lập Chi nhánh Tổng công ty Cổ phần dệt may Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) tại Nghệ An. Các hóa đơn GTGT đầu vào của Chi nhánh Nghệ An mang tên và mã số thuế Công ty thì Công ty phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn (có xác nhận của Cục Thuế thành phố Hà Nội) và bàn giao lại cho Chi nhánh để thực hiện kê khai, khấu trừ tại Nghệ An. Khi Công ty bàn giao tài sản cho Chi nhánh phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn. Trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn cho Chi nhánh khi thực hiện điều chuyển tài sản cho Chi nhánh và đã kê khai thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế tỉnh Nghệ An là chưa đúng quy định. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn Tổng Công ty, Chi nhánh thực hiện điều chỉnh hóa đơn và thực hiện kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào theo đúng hướng dẫn tại điểm 3 Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính nêu trên và xử phạt đối với hành vi khai sai theo thẩm quyền.
Trường hợp Chi nhánh không đáp ứng được điều kiện và trường hợp hoàn thuế đối với dự án đầu tư, đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An hướng dẫn Chi nhánh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2361/TCT-KK năm 2014 kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2730/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2677/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4062/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3415/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2361/TCT-KK năm 2014 kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2730/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2677/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4062/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3415/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2751/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2751/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra