Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2704/TCT-KK
V/v thủ tục hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang

Trả lời công văn số 1689/CT-THNVDT ngày 08/5/2012 của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, thì người nộp thuế chỉ được khấu trừ, đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong trường hợp hợp đồng xuất khẩu có ghi rõ nội dung thanh toán chậm trả và chưa đến hạn thanh toán chậm trả ghi trên hợp đồng.

Do vậy, trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế và hồ sơ khai thuế GTGT hàng tháng có liên quan không ghi rõ thời hạn thanh toán chậm trả theo hợp đồng xuất khẩu hàng hóa và:

- Nếu hồ sơ thuộc trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế căn cứ đề nghị của người nộp thuế. Trường hợp này nếu cơ quan thuế kiểm tra hoàn thuế phát hiện quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng xuất khẩu nhưng người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán thì người nộp thuế bị thu hồi hoàn thuế tương ứng và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

- Nếu hồ sơ thuộc trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì cơ quan thuế phải kiểm tra các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, trong đó có thời hạn thanh toán chậm trả ghi trên hợp đồng xuất khẩu để làm căn cứ xét hoàn thuế theo quy định.

Hiện nay, Tổng cục Thuế đang tổng hợp trình Bộ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên. Trong khi chưa sửa đổi, bổ sung Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn người nộp thuế kê khai thời hạn thanh toán chậm trả đã thỏa thuận trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu vào cột chỉ tiêu “Hình thức thanh toán” của Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ mẫu số 01-3/ĐNHT (ví dụ hợp đồng xuất khẩu có nội dung thỏa thuận thanh toán qua ngân hàng bằng L/C chậm nhất ngày 31/12/2012 thì ghi vào cột chỉ tiêu “Hình thức thanh toán” nội dung như sau: “Thanh toán bằng L/C, thời hạn 31/12/2012”).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh An Giang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Các Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Văn Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2704/TCT-KK về thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2704/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/07/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Vũ Văn Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản