Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2695/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 9827/CT-HTr ngày 08/3/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về thuế suất thuế TNDN đối với trường hợp của Công ty TNHH Denso Việt Nam (Công ty), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 7, Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:
“…
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm Tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%”
- Tại Khoản 9, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:
“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời Điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng Điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời Điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.”
- Tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm Tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
4. Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.”
- Tại Khoản 20, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP như sau:
“a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gần với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh Mục lĩnh vực đầu tư có Điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời Điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.
…
e) Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì kể từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian còn lại”
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thành lập theo giấy phép đầu tư số 27/GP-KCN-HN do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp ngày 04/10/2001, đăng ký lại Giấy Chứng nhận đầu tư số 012023000119 do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp lần đầu ngày 17/6/2008, chứng nhận thay đổi lần thứ 5 ngày 13/2/2015, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, thu nhập từ hoạt động dịch vụ thiết kế phụ tùng ô tô của Công ty đang còn trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Do hoạt động dịch vụ thiết kế phụ tùng ô tô của Công ty không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP do đó không thuộc diện được chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% kể từ ngày 01/1/2016 theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Khoản 20, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 01/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 04/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 05/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1518/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất tôm giống do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1322/TCT-CS năm 2023 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Công văn 01/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 04/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 05/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 6Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 8Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 9Công văn 1518/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất tôm giống do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1322/TCT-CS năm 2023 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2695/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2695/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/06/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra