Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2584/TCT-KK
V/v hoàn thuế TNCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3184/CT-TNCN tháng 6/2010 (không đề ngày) của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc vướng mắc về hạch toán hoàn trả thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân sau khi quyết toán thuế có số thuế TNCN nộp thừa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại điểm 6, Mục I, Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:

6. Hoàn trả các khoản thu NSNN:

6.1…….

6.2……

6.2.1.1…….

6.2.1.2…….

6.2.1.3……. Đối với khoản thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi chung là thuế thu nhập cá nhân - thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại 1 cơ quan thu (nơi đăng ký kê khai thuế), thì cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với toàn bộ các khoản thuế đã thu liên quan đến khoản được hoàn trả. Việc hoàn trả được thực hiện tại KBNN cùng cấp với cơ quan thu nơi người nộp thuế kê khai, quyết toán thuế; KBNN hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN trên địa bàn.

6.3. Quy trình xử lý, hạch toán của KBNN:

- ……………

- ……………

- Trường hợp hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu KBNN thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN năm đó, thì hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục NSNN cho các khoản đã thu; nếu hoàn trả sau thời gian chính lý quyết toán ngân sách, thì hạch toán chi ngân sách năm sau của từng cấp ngân sách, theo số tiền lương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.

Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu NSNN, nhưng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì KBNN hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước);

- Trường hợp tại địa phương có phân chia khoản thu thuế TNCN cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì khi hoàn trả sẽ phân bổ khoản hoàn trả để hạch toán giảm thu (hoặc chi) ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo nguyên tắc: ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa phương được hưởng (gồm cả ngân sách tỉnh, huyện xã).”

- Kho bạc Nhà nước đã hướng dẫn cụ thể việc hạch toán hoàn trả thuế TNCN theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 tại các công văn số 2714/KBNN-KT ngày 30/12/2008 V/v hướng dẫn Chế độ Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; công văn số 617/KBNN-KT ngày 22/04/2009 của Kho Bạc Nhà nước hướng dẫn bổ sung Chế độ kế toán NSNN và hoạt động KBNN; và công văn số 1536/KBNN-KT ngày 28/8/2009 về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về kế toán thu NSNN.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân cư trú tại Bình Định trong năm 2009 không phát sinh thuế TNCN tại Bình Định, cuối năm thực hiện quyết toán thuế tại Bình Định (nơi cư trú) có số thuế TNCN nộp thừa, Cục Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số C1-04/NS) hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05/NS) ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC nêu trên, gửi Kho bạc Nhà nước đồng cấp để hoàn trả cho cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán giảm thu NSNN hoặc chi NSNN tùy thuộc thời gian thực hiện hoàn trả thuế trước hoặc sau khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TNCN;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2584/TCT-KK về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2584/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/07/2010
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lê Hồng Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản