Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Lâm sản Gia Lai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 19/CV ngày 18/11/2017 của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Lâm sản Gia Lai về đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, miễn tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuê đất và tiền thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc miễn tiền chậm nộp
- Khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện: “1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.”
- Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
Căn cứ quy định trên thì người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13. Trường hợp Công ty có khiếu nại, khởi kiện thì trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện Công ty vẫn phải thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN.
2. Về việc dừng thực hiện Quyết định cưỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
- Điều 92 Luật Quản lý thuế quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
- Điều 93 Luật Quản lý thuế quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.”
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp Công ty chậm nộp tiền thuê đất, tiền thuế GTGT, TNDN và tiền chậm nộp đã quá 90 ngày thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trường hợp Công ty đủ điều kiện được nộp dần tiền thuế nợ thì lập đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được xem xét, giải quyết nộp dần tiền thuế nợ và tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với số tiền thuế được nộp dần.
3. Về gia hạn thời gian nộp tiền thuế
Tại Khoản 1 Điều 49 Chương V Luật Quản lý thuế (văn bản hợp nhất số 03/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016 của Văn phòng Quốc hội) quy định về gia hạn nộp thuế như sau:
“1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;”
Căn cứ quy định trên và theo phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư thu hồi đất số 19/PA-TTPTQĐT ngày 16/10/2017 của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh về thu hồi đất của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh lâm sản Gia Lai tại 17 Trường Chinh, thành phố Pleiku thì Công ty đã được bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất 1.560.983.445 đồng từ ngân sách cấp tỉnh và địa điểm được bồi thường thu hồi đất của Công ty là khu văn phòng, không thực hiện tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất nên không bị ngừng sản xuất, kinh doanh. Do đó, Công ty không thuộc đối tượng được xem xét gia hạn nộp thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty để biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1620/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4725/TCT-CS năm 2015 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2947/BTC-TCT năm 2018 về xử lý vướng mắc của Ông Philippe Jean Broianigo do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 1620/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4725/TCT-CS năm 2015 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 8Công văn 2947/BTC-TCT năm 2018 về xử lý vướng mắc của Ông Philippe Jean Broianigo do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 258/TCT-QLN năm 2018 về xử lý vướng mắc của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Lâm sản Gia Lai do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 258/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/01/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đoàn Xuân Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra