Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2510/TXNK-PL | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK. |
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn trao đổi nghiệp vụ số 1453/PTPLHCM-NV ngày 09/9/2014 và Thông báo kết quả phân tích hàng hóa số 1859/TB-PTPLHCM ngày 14/8/2014 của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu - Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến trao đổi với Trung tâm PTPL HHXNK - Chi nhánh Hồ Chí Minh về kết quả phân tích đối với mẫu hàng nêu tại mục 1 và mục 2 phụ lục tờ khai số 10005098726/A12 ngày 28/6/2014 đăng ký tại Chi cục Hải quan Long Thành - Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai như sau:
Theo kết quả phân tích của trung tâm thì:
+ Mẫu 1: Mẫu dạng cuộn, chiều rộng 104cm gồm hai lớp: lớp giấy kraft đã tẩy trắng, chưa tráng phủ kết dính với lớp vải dệt thoi bằng polyetylen. Lớp vải dệt thoi từ monofilament polyetylen, bề rộng của sợi dệt là 4mm. Mẫu có định lượng là 144,2 g/m2 trong đó lớp giấy là 67,2 g/m2, độ dày mẫu là 0,147mm trong đó lớp giấy là 0,052mm. Mã số đề xuất 4811.90.99 (thuế suất 5%) hoặc 5907.00.60 (thuế suất 12%);
+ Mẫu 2: Mẫu dạng cuộn, chiều rộng 114cm gồm hai lớp: lớp giấy kraft chưa tẩy trắng, chưa tráng phủ kết dính với lớp vải dệt thoi bằng polyetylen. Lớp vải dệt thoi từ monofilament polyetylen, bề rộng của sợi dệt là 4mm. Mẫu cố định lượng là 142 g/m2 trong đó lớp giấy là 66 g/m2, độ dày mẫu là 0,161mm trong đó lớp giấy là 0,071mm. Mã số đề xuất 4811.90.99 (thuế suất 5%) hoặc 5907.00.60 (thuế suất 12%).
Tuy nhiên, theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2014 thì nhóm 59.07 “Các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ bằng cách khác; bạt đã vẽ làm phông màn cho sân khấu, phông trường quay hoặc loại tương tự”. Như vậy, kết quả phân tích của Trung tâm PTPL Chi nhánh Hồ Chí Minh cho hai mẫu đều là “chưa tráng phủ kết dính với lớp vải dệt thoi bằng polyetylen” nên không thuộc nhóm 59.07 là “sản phẩm đã tráng phủ”. Mặt khác, theo kết quả phân tích của Trung tâm thì hai mẫu trên gồm: “lớp giấy kraft chưa tẩy trắng, chưa tráng phủ kết dính với lớp vải dệt thoi bằng polyetylen” với mã số đề xuất là 4811.90.99 là chưa phù hợp vì mã số đề xuất thuộc phân nhóm 4811.90 “- Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác” trong khi kết quả phân tích của Trung tâm lại là “lớp giấy kraft chưa tẩy trắng, chưa tráng phủ kết dính với lớp vải dệt thoi bằng polyetylen”. Theo Cục Thuế xuất nhập khẩu thì với kết quả phân tích như trên, hai mẫu hàng thuộc nhóm 48.11 “Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã tráng, thấm tẩm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với kích thước bất kỳ, trừ các loại thuộc các nhóm 48.03, 48.09 hoặc 48.10”, mã số 4811.59.99 “- - - - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2014.
Vì vậy, để có cơ sở trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành Thông báo phân loại, Cục Thuế xuất nhập khẩu đề nghị Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK - Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh có ý kiến về quyết định phân loại của Cục Thuế xuất nhập khẩu đồng thời nêu rõ cơ sở đề xuất mã số 4811.90.99 và mã số 5907.00.60.
Cục Thuế xuất nhập khẩu trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK - Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5029/TCHQ-TXNK năm 2014 về công dụng, cấu tạo của các mẫu hàng nêu tại thông báo kết quả phân tích 1537/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5142/TCHQ-TXNK năm 2014 về mã HS tại thông báo kết quả phân tích 355/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5299/TCHQ-TXNK năm 2014 công dụng của mẫu hàng "hỗn hợp hóa chất dùng để chống ăn mòn" nêu tại thông báo kết quả phân tích 488/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 5029/TCHQ-TXNK năm 2014 về công dụng, cấu tạo của các mẫu hàng nêu tại thông báo kết quả phân tích 1537/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5142/TCHQ-TXNK năm 2014 về mã HS tại thông báo kết quả phân tích 355/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5299/TCHQ-TXNK năm 2014 công dụng của mẫu hàng "hỗn hợp hóa chất dùng để chống ăn mòn" nêu tại thông báo kết quả phân tích 488/TB-PTPL do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2510/TXNK-PL năm 2014 thông báo kết quả phân tích số 1859/TB-PTPLHCM do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 2510/TXNK-PL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra