- 1Quyết định 456/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc, tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn vay Nhật Bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1290/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lai Châu sử dụng vốn vay Nhật Bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/BKHĐT-KTĐN | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2023 |
Kính gửi: | Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thái Nguyên, Điện Biên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được các văn bản số: 2686/UBND-TH ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên, 2726/TTr-UBND ngày 24/8/2022 của UBND tỉnh Điện Biên, 93/TTr-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang, 6631/UBND-TH ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn, 2593/TTr-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng, 488/BC-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn, 4327/UBND-KTN ngày 17/11/2022 của UBND tỉnh Lai Châu về việc đề nghị bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025 cho các dự án vay vốn của Chính phủ Nhật Bản, gồm: (i) Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc (ii) Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai. Về việc này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
I. Đề nghị của các tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025.
1. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Tuyên Quang đề xuất bố trí 710,68 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 789,674 triệu đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 710,71 tỷ đồng1).
2. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Thái Nguyên đề xuất bố trí 352,223 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 712,446 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (50%) là 356,223 tỷ đồng2).
3. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Lạng Sơn đề xuất bố trí 560,808 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 623,12 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 560,8 tỷ đồng3).
4. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Cao Bằng đề xuất bố trí 203,798 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 226,442 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 203,8 tỷ đồng4).
5. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Bắc Kạn đề xuất bố trí 412,2 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 655,772 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 590,19 tỷ đồng5).
6. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lai Châu đề xuất bố trí 396 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 440 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 396 tỷ đồng6).
7. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Điện Biên đề xuất bố trí 615,211 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 1.139,28 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 1.025,35 tỷ đồng7).
8. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lào Cai đề xuất bố trí 150 tỷ đồng trên Hệ thống đầu tư công quốc gia.
II. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025 cho các dự án.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư thì đủ điều kiện để được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021- 2025. Tuy nhiên, một số tỉnh như Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu hiện nay đang đề nghị bố trí toàn bộ hoặc hầu hết tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư) vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án. Riêng dự án của tỉnh Điện Biên đề nghị bố trí 615,211/1.025,35 tỷ đồng (bằng 60% tổng vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW của Dự án).
Hiện nay, các dự án nêu trên (trừ dự án của tỉnh Lào Cai) mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng chưa được nhà tài trợ Nhật Bản cam kết vốn. Theo quy định của nhà tài trợ Nhật Bản, trước khi cam kết vốn, phía Nhật Bản sẽ cử đoàn thẩm định vào Việt Nam để đánh giá dự án (dự kiến, tháng 02/2023). Do đó, trong trường hợp việc triển khai các bước thủ tục thuận lợi, hai bên có thể đàm phán ký kết Công hàm trao đổi và Thỏa thuận vay vào cuối năm 2023 hoặc đầu năm 2024. Do đó, dự kiến các dự án chỉ có thể bắt đầu giải ngân từ đầu năm 2024 và chỉ có thể xem xét bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW tối đa là 50% tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW đã được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, các dự án trên là dự án nhóm B có thời gian bố trí vốn là không quá 04 năm. Thời gian thực hiện các dự án theo Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 04 năm kể từ ngày ký hiệp định vay. Vì vậy, các dự án trên sẽ phải thực hiện và giải ngân trong 02 kỳ trung hạn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030.
Do vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý Ủy ban chỉ đạo các cơ quan có liên quan rà soát lại tiến độ của các dự án nêu trên, xác định chính xác nhu cầu giải ngân, trên cơ sở đó lập, thẩm định và đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2026 của các dự án cho phù hợp với tình hình thực hiện và giải ngân thực tế của dự án; có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đồng thời đăng ký trên Hệ thống thông tin về đầu tư công) trước ngày 06/01/2023 để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quý cơ quan để thực hiện các bước tiếp theo./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Quyết định số 456/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ
2 Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 12/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
3 Quyết định số 576/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
4 Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 13/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
5 Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 20/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
6 Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ
7 Quyết định số 981/QĐ-TTg ngày 15/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
- 1Quyết định 1319/QĐ-TTg năm 2022 về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công điện 12/CĐ-BKHĐT năm 2022 về khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Quyết định 1608/QĐ-TTg năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 74/QĐ-TTg năm 2023 về giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công điện 95/CĐ-TTg năm 2023 về khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội do Thủ tướng Chính phủ điện
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 456/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc, tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn vay Nhật Bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1290/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lai Châu sử dụng vốn vay Nhật Bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1319/QĐ-TTg năm 2022 về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công điện 12/CĐ-BKHĐT năm 2022 về khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1608/QĐ-TTg năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 74/QĐ-TTg năm 2023 về giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công điện 95/CĐ-TTg năm 2023 về khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội do Thủ tướng Chính phủ điện
Công văn 25/BKHĐT-KTĐN năm 2023 về lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài giai đoạn 2021-2025 của các dự án do Nhật Bản tài trợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 25/BKHĐT-KTĐN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2023
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Trần Quốc Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết