Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2483/CT-TTHT
V/v: về tài liệu chứng từ sử dụng tiếng nước ngoài

TP.Hồ CHí Minh, ngày 04 tháng 4 năm 2011

 

Kính gửi:

Công ty Cổ Phần ACT Brain Việt Nam
Địa chỉ: 261 Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q.Phú Nhuận
MST: 0304951328

 

Trả lời văn bản số 01/CV/2011 ngày 02/03/2011 của Công ty về tài liệu chứng từ sử dụng tiếng nước ngoài, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ điểm 1 điều 12 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán;

 “ Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài ”.

- Căn cứ điểm 4 điều 5 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

“ Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.

Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18, Điều 37, Điều 47 Thông tư này ”.

Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc chữ viết sử dụng trong kế toán và Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch theo đúng quy định nêu trên.

Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
Như trên
P. KT 2
- Phòng PC
Lưu: VT, TTHT
393 – 37100/11 mthu

TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2483/CT-TTHT về tài liệu chứng từ sử dụng tiếng nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2483/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/04/2011
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản