Hệ thống pháp luật

 

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2446/TC/TCT
V/v thuế GTGT đối với hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ

Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2446 TC/TCT NGÀY 03 THÁNG 03 NĂM 2005 VỀ VIỆC THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Kính gửi:
Đồng kính gửi

- Uỷ ban kinh tế và Ngân sách của Quốc hội
- Uỷ ban Khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội
- Ban Dân nguyện của Quốc hội
- Bộ Tư pháp
- Bộ Khoa học và công nghệ
- Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam
- Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam

Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam tại Công văn số 837/VP ngày 11/10/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ; ý kiến của Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội tại Công văn số 12141/UBKTNS ngày 14/10/2004; ý kiến của Bộ Tư pháp tại Công văn số 1750/TP-PLDS-KT ngày 25/11/2004; ý kiến của Bộ Khoa học và công nghệ tại Công văn số 2648/BKHCN-PC ngày 13/10/2004; ý kiến của Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường tại Công văn số 777/UBKHCNMT11 ngày 10/12/2004 đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ vào danh mục hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin có ý kiến giải trình như sau:

- Theo quy định tại Bộ luật Dân sự Việt Nam và luật pháp của nhiều nước thì sở hữu trí tuệ bao gồm sở hữu công nghệ và bản quyền (quyền tác giả).

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật khoa học và công nghệ thì: "Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng phổ biến, ứng dụng trí thức, khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn."

Thực hiện quy định tại Tiết n Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT, Khoản 6 Điều 42 Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật khoa học và công nghệ; để khuyến khích dịch vụ khoa học và công nghệ, tại Khoản 2 Tiết n Điều 7 của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định: "dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 của Nghị định này" áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Hiện nay, do chưa có văn bản pháp quy nào hướng dẫn cụ thể về các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ là dịch vụ khoa học và công nghệ, vì vậy trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT gặp khó khăn trong việc xác định các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Nếu áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với tất cả các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ sẽ mở rộng đối tượng áp dụng thuế suất 5%, trong đó có cả các dịch vụ hiện nay đang thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản 3.l, 3.t Điều 8 Luật thuế GTGT như: các dịch vụ như tư vấn xác định giá trị, làm thủ tục xác định quyền sở hữu, xử lý tranh chấp về bản quyền tác giả, tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp thuộc nhóm dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, tư vấn khác.

Kiến nghị về việc áp dụng thuế suất 5% đối với các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trước đây Bộ Khoa học và Công nghệ đã có ý kiến tham gia vào dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Bộ Tài chính đã có giải trình với Chính phủ tại Bảng tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành kèm theo Tờ trình số 93 TTr/BTC ngày 30/9/2003 (trình kèm theo).

Hiện nay, ngoài kiến nghị của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Bộ Tài chính cũng nhận được kiến nghị của Trung tâm năng suất Việt Nam về việc áp dụng thuế suất 5% đối với hoạt động xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

Để thực hiện quy định của Luật thuế GTGT, Luật Khoa học và công nghệ, khuyến khích các dịch vụ khoa học và công nghệ, trong đó có dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, tránh cơ chế xin cho, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Khoa học và công nghệ có văn bản hướng dẫn cụ thể các dịch vụ liên quan đến dịch vụ về khoa học và công nghệ. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn áp dụng thuế suất 5% đối với dịch vụ khoa học và công nghệ nêu trên.

Bộ Tài chính xin báo cáo Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội, Uỷ ban Khoa học công nghệ và môi trường, Ban Dân nguyện của Quốc hội.

 

 

Trương Chí Trung

(Đã Ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2446/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ

  • Số hiệu: 2446/TC/TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/03/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản