BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2432/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Đầu tư T&M Việt Nam
Trả lời công văn số 237/CV-2014 ngày 24/6/2014 của Công ty cổ phần Đầu tư T&M Việt Nam về trợ cấp thôi việc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 48, Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật lao động; thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì người đang hưởng lương hưu hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động (hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn) với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung công văn số 237/CV-2014 của Công ty cổ phần Đầu tư T&M Việt Nam thì:
- Trường hợp ông A, người đang hưởng lương hưu hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty nay chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật thì ông A được hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian ông A làm việc tại Công ty.
- Trường hợp ông B làm việc cho Công ty từ 01/01/2009 đến nay nhưng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế tại nơi khác nay chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết với Công ty theo đúng quy định của pháp luật lao động thì Công ty vẫn phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho ông B. Việc ông B tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại nơi khác không liên quan đến việc chi trả trợ cấp thôi việc của Công ty. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc cho ông B là thời gian làm việc thực tế tại Công ty. Trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận về khoản tiền chi trả bảo hiểm thất nghiệp trong tiền lương thì thời gian thực hiện hợp đồng lao động này không tính để chi trả trợ cấp thôi việc.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty cổ phần Đầu tư T&M Việt Nam được biết, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Công văn 1798/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về tiền lương, trợ cấp thôi việc, mất việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 1793/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 trợ cấp thôi việc cho người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 2432/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 2432/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2014
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết