- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2428/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên.
Trả lời công văn số 115/CT-NVDTPC của Cục Thuế tỉnh Phú Yên ngày 13/1/2021 về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thực hiện bản án của Toà án:
Tại Điều 242, Điều 256, Điều 309. Luật tố tụng hành chính số: 93/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 quy định:
“Điều 242. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
…
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”
“Điều 256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.”
“Điều 309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành
1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.
4. Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 của Luật này.
5. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.”
2. Về chính sách thuế GTGT:
Pháp luật về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng). Tuy nhiên, đối với dịch vụ liên quan, pháp luật về thuế GTGT chỉ quy định đối tượng không chịu thuế đối với dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp (mà không bao gồm dịch vụ thu hoạch sản phẩm rừng trồng), cụ thể:
Căn cứ khoản 1 Luật thuế GTGT và khoản 1 Điểm 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng)
Căn cứ Khoản 3, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT là dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 10%: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”, dịch vụ thu hoạch sản phẩm rừng trồng áp dụng thuế suất 10%.
Căn cứ quy định nêu trên và bản án sơ thẩm số 11/2020/HC-ST ngày 30/6/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án phúc thẩm số 44/2020/HC-PT ngày 26/11/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện bản án nêu trên theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Đối với hoạt động khai thác rừng trồng của Công ty TNHH Cao Nguyên Lâm và các doanh nghiệp khác phát sinh trên địa bàn nếu không thuộc phạm vi điều chỉnh đã được tuyên án tại các bản án nêu trên thì đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế và quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT để hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Phú Yên được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4408/TCT-KK năm 2020 về khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3705/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5179/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2701/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Công văn 4408/TCT-KK năm 2020 về khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3705/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5179/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2701/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2428/TCT-CS năm 2021 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2428/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/07/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết