BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2372/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc.
(P.304, trụ sở Bộ Khoa học và công nghệ, số 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội)
Trả lời công văn số 117/CV-VKIST ngày 06/5/2021 của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam về việc xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho thiết bị nghiên cứu khoa học nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 quy định về đối tượng không chịu thuế:
“17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.”
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“7. ...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;...”
2. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về miễn thuế:
“21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.”
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ:
“1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.”
3. Quy trình làm thủ tục miễn thuế
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan thông báo để Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc biết, căn cứ các quy định trên, đối chiếu với thiết bị nhập khẩu thực tế để áp dụng chính sách về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng, quy trình làm thủ tục miễn thuế. Trường hợp có vướng mắc đề nghị liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục mở tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7447/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mượn của đối tác nước ngoài để phục vụ sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 871/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 872/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nhập khẩu đối với phế liệu của hợp đồng gia công do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 4069/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Công văn 7447/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mượn của đối tác nước ngoài để phục vụ sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 871/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 872/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nhập khẩu đối với phế liệu của hợp đồng gia công do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 4069/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2372/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2372/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực