Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2355/TCT-KK
V/v: khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tài sản tạm xuất, tái nhập.

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Trả lời công văn số 1930/CT-TTr ngày 16/4/2013 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum vướng mắc về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tài sản tạm xuất, tái nhập. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT: “Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;...”.

Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

Khoản 3: “Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ”.

Khoản 6: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:

a) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.

b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ”.

Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được….".

Căn cứ các quy định pháp luật, trường hợp Công ty TNHH Lộc Thành mua 02 máy đào thủy lực vào tháng 03/2012, đến tháng 10/2012 Công ty ký hợp đồng liên doanh khai thác cát với Nhà máy Chế biến gỗ tổng hợp Đạc Chưng tại tỉnh Sê Kông - Lào, Công ty mở tờ khai hải quan tạm xuất, tái nhập đưa 02 máy đào thủy lực sang Lào để thực hiện hợp đồng liên doanh. Trong năm 2012, 02 máy đào thủy lực này không tham gia và phục vụ vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tại Việt Nam, như vậy Công ty phải kê khai số thuế đầu vào với cơ quan thuế nhưng chưa được khấu trừ số thuế này. Hết thời hạn hợp đồng liên doanh, Công ty tái nhập khẩu tài sản để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam thì Công ty được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào nêu trên theo quy định.

Trường hợp Công ty tái nhập 02 máy đào thủy lực về Việt Nam từ ngày 01/01/2014 thì Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Vụ TT-Hỗ trợ;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2355/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản tạm xuất, tái nhập do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2355/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/06/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Trần Văn Phu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản