Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2327/TCT-KK
V/v hướng dẫn một số nội dung về quản lý thuế đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã.

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2020

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Cao Bằng;
- Cục Thuế tỉnh Hòa Bình.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 485/CT-TCCB ngày 15/4/2020 của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đề nghị hướng dẫn thực hiện triển khai sáp nhập Chi cục Thuế khu vực, sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã thuộc tỉnh Cao Bằng và công văn số 925/CT-KK&KTT ngày 03/03/2020 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc quản lý người nộp thuế khi thực hiện sáp nhập địa giới hành chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

I. Đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp xã trong cùng một huyện:

Cơ quan thuế tiếp tục thực hiện công tác quản lý đối với người nộp thuế trên các địa bàn hành chính cấp xã sau khi được sắp xếp lại theo các quy trình quản lý thuế hiện hành và lưu ý một số nội dung sau:

1. Về đăng ký thuế:

a. Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế qua cơ quan đăng ký kinh doanh: cơ quan thuế hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện các thủ tục thay đổi địa chỉ theo hình thức liên thông.

b. Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện:

- Rà soát, lập danh sách người nộp thuế cần điều chỉnh thông tin địa chỉ (bao gồm địa chỉ trụ sở chính/ địa chỉ kinh doanh/địa chỉ văn phòng điều hành tại Việt Nam, địa chỉ nhận thông báo thuế) theo địa bàn hành chính cấp xã mới.

- Thực hiện thay đổi thông tin địa chỉ trên ứng dụng quản lý thuế tập trung tại chức năng “98.7.1 Thay đổi thông tin địa chỉ đăng ký thuế cho nhiều NNT”.

2. Về ủy nhiệm thu thuế:

Cơ quan thuế chủ động rà soát và thỏa thuận với đơn vị được ủy nhiệm thu để ký Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng điều chỉnh địa bàn ủy nhiệm thu phù hợp với địa bàn hành chính cấp xã sau khi sắp xếp.

II. Đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện:

1. Sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế khu vực, không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý người nộp thuế

a. Về công tác quản lý thuế:

- Trường hợp sau khi sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện mà Chi cục Thuế khu vực vẫn tiếp tục quản lý từ hai địa bàn cấp huyện trở lên thì Chi cục Thuế khu vực tiếp tục thực hiện quản lý thuế theo hướng dẫn tại công văn số 782/TCT-KK ngày 21/02/2020 của Tổng cục Thuế theo từng địa bàn cấp huyện mới được sắp xếp lại.

- Trường hợp sau khi sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện mà Chi cục Thuế khu vực (trước đây), nay là Chi cục Thuế chỉ còn quản lý một địa bàn hành chính cấp huyện thì công tác tổ chức quản lý thuế được chuyển từ thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 782/TCT-KK ngày 21/02/2020 của Tổng cục Thuế về quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực sang thực hiện theo các quy định hiện hành về tổ chức quản lý thuế của Chi cục Thuế.

b. Về sử dụng mã cơ quan thuế trong hệ thống ứng dụng:

- Nguyên tắc sử dụng mã cơ quan thuế trong hệ thống ứng dụng như sau:

Nếu huyện A sáp nhập vào huyện B thì mã cơ quan thuế trên hệ thống ứng dụng của Chi cục Thuế sau khi sắp xếp lại là mã tương ứng với huyện B.

Nếu hợp nhất huyện A và huyện B, đổi tên thành huyện X thì căn cứ tình hình thực tế quản lý thuế tại địa phương, Cục Thuế có văn bản gửi Tổng cục Thuế (qua Cục Công nghệ thông tin) đề xuất về việc sử dụng một trong hai mã cơ quan thuế tương ứng với huyện A hoặc huyện B trước đây để tiếp tục sử dụng làm mã cơ quan thuế của Chi cục Thuế mới trên hệ thống ứng dụng.

Đối với địa bàn huyện không có thay đổi hoặc chỉ đổi tên huyện thì giữ nguyên mã cơ quan thuế đang sử dụng trong hệ thống ứng dụng.

- Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin) hỗ trợ cơ quan thuế chuyển đổi thông tin mã cơ quan thuế quản lý, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng từ mã cơ quan thuế quản lý theo địa bàn hành chính cũ sang mã cơ quan thuế tương ứng với địa bàn hành chính mới được sắp xếp lại (trừ người nộp thuế có trạng thái mã số thuế là 01 - “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” và không có số dư nợ/nộp thừa).

c. Sau khi thực hiện chuyển mã cơ quan thuế trên hệ thống ứng dụng, Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực lưu ý một số nội dung sau:

- Về đăng ký thuế:

Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế qua cơ quan đăng ký kinh doanh, Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực hướng dẫn NNT thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin về địa chỉ cấp huyện, xã theo hình thức liên thông.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực thực hiện rà soát, lập danh sách người nộp thuế cần điều chỉnh thông tin địa chỉ (bao gồm địa chỉ trụ sở chính/ địa chỉ kinh doanh/địa chỉ văn phòng điều hành tại Việt Nam, địa chỉ nhận thông báo thuế) theo địa bàn hành chính cấp huyện, xã mới và thực hiện thay đổi thông tin địa chỉ trên ứng dụng quản lý thuế tập trung tại chức năng “98.7.1 Thay đổi thông tin địa chỉ đăng ký thuế cho nhiều NNT”.

- Về phối hợp thu ngân sách nhà nước:

Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực thông báo cho các ngân hàng phối hợp thu ngân sách trên địa bàn và hướng dẫn cho người nộp thuế về việc thay đổi thông tin thu nộp ngân sách nhà nước sau khi sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, trong đó nêu rõ:

Thay đổi tên cơ quan thuế, mã cơ quan quản lý thu (nếu có).

Thay đổi tài khoản KBNN nơi tiếp nhận khoản thu do KBNN giải thể các KBNN cấp huyện bị sáp nhập, hợp nhất về KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện.

Cơ quan thuế chủ động rà soát và thỏa thuận với đơn vị được ủy nhiệm thu để ký Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng điều chỉnh địa bàn ủy nhiệm thu phù hợp với địa bàn hành chính cấp huyện, xã sau khi sắp xếp.

2. Sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện khác:

a. Sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện khác trong các trường hợp sau:

a.1. Trường hợp toàn bộ huyện A sáp nhập vào huyện B dẫn đến toàn bộ công tác quản lý thuế do cơ quan thuế A (trước đây) quản lý, nay chuyển sang cơ quan thuế B quản lý hoặc trường hợp hoặc hai huyện A, B hợp nhất thành huyện X dẫn đến toàn bộ công tác quản lý thuế do hai cơ quan thuế A, B quản lý trước đây, nay chuyển sang cơ quan thuế huyện X quản lý.

Đối với trường hợp nêu trên, cơ quan thuế quản lý địa bàn cấp huyện được hợp nhất/sáp nhập thực hiện bàn giao toàn bộ công tác quản lý thuế trên địa bàn cho cơ quan thuế quản lý địa bàn cấp huyện nhận hợp nhất/sáp nhập.

Nguyên tắc bàn giao thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 782/TCT-KK ngày 21/02/2020 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực, công văn số 584/TCT-CNTT ngày 13/2/2020 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về công tác quản trị phần mềm ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin khi hợp nhất Chi cục Thuế và công văn số 770/TCT-TVQT ngày 21/2/2020 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài sản, quản lý ấn chỉ khi sắp xếp, hợp nhất các Chi cục Thuế thành Chi cục Thuế khu vực.

a.2. Trường hợp xã thuộc huyện A được hợp nhất/sáp nhập vào xã khác thuộc huyện B dẫn đến công tác quản lý thuế của các xã do cơ quan thuế A quản lý (trước đây), nay chuyển sang cơ quan thuế B quản lý.

Cơ quan thuế A thực hiện bàn giao toàn bộ công tác quản lý thuế trên địa bàn các xã được hợp nhất/sáp nhận cho cơ quan thuế B để tiếp tục quản lý tương tự như đã nêu tại tiết a.1 nêu trên. Riêng thông tin về đăng ký thuế của người nộp thuế thì thực hiện như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: cơ quan thuế A (cơ quan thuế nơi chuyển đi) thực hiện rà soát, lập danh sách người nộp thuế cần chuyển cơ quan thuế quản lý, các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để chuyển cơ quan thuế nơi đến (cơ quan thuế B) tiếp tục quản lý.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế qua cơ quan đăng ký kinh doanh: cơ quan thuế A hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hình thức liên thông.

b. Đối với các trường hợp sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý người nộp thuế tại điểm a.1 và a.2 nêu trên, việc sử dụng mã cơ quan thuế trong hệ thống ứng dụng thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b điểm 1 mục II công văn này.

Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin) hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện xử lý dữ liệu trên các hệ thống ứng dụng sang cơ quan thuế mới tương ứng với địa bàn hành chính mới được sắp xếp lại (trừ người nộp thuế có trạng thái mã số thuế là 01 - “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” và không có số dư nợ/nộp thừa).

Lưu ý: Cơ quan thuế quản lý địa bàn cấp huyện được hợp nhất/sáp nhập thực hiện rà soát, thống nhất với cơ quan thuế quản lý địa bàn cấp huyện nhận hợp nhất/sáp nhập về danh sách người nộp thuế thuộc đối tượng bàn giao, thời điểm thực hiện bàn giao để gửi Tổng cục Thuế hỗ trợ.

c. Sau khi thực hiện bàn giao, cơ quan thuế quản lý địa bàn cấp huyện nhận sáp nhập/hợp nhất có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết thay đổi thông tin về cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế do sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện và hướng dẫn người nộp thuế tiếp tục thực hiện giao dịch về thuế theo các quy trình quản lý thuế hiện hành, thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại tiết c điểm 1 mục II công văn này.

Lưu ý: Trường hợp dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân giao cho các Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực thì Cục Thuế lưu ý trong trường hợp không điều chỉnh dự toán thu của các Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực thì khi đánh giá thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của các Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực cần loại trừ trường hợp khách quan do sáp nhập địa bàn hành chính cấp huyện.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Cục Thuế có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn này và phổ biến cho các phòng chức năng tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực quản lý thuế trên phạm vi địa bàn có sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã để thực hiện.

2. Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm thông báo và chủ động phối hợp với ngân hàng thương mại, tổ chức ủy nhiệm thu thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn được biết về việc thay đổi thông tin tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan thuế theo địa bàn hành chính mới được sắp xếp lại (nếu có), hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế thuận lợi, theo đúng quy định.

3. Trường hợp cần thiết phải thay đổi tên cơ quan thuế (Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực) do sắp xếp địa bàn hành chính thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo về Tổng cục Thuế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn thực hiện.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn của Tổng cục Thuế về công tác quản lý thuế liên quan đến sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã tại các tỉnh, thành phố. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị báo cáo về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để chỉ đạo);
- KBNN (để phối hợp);
- CT các tỉnh, TP (để biết và thực hiện);
- Các Vụ/ đơn vị thuộc TCT (để thực hiện);
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2327/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn nội dung về quản lý thuế đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2327/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 09/06/2020
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phi Vân Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/06/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản