Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2318/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2013 |
Kính gửi: Công ty CP xây dựng công trình giao thông 710
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 105/710-CV ngày 10/7/2013 của Công ty CP xây dựng công trình giao thông 710 v/v giãn thời hạn nộp thuế và lộ trình nộp thuế vào ngân sách nhà nước, về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại mục I, phần B công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Quản lý thuế hướng dẫn như sau:
1. Điều kiện nộp dần tiền thuế nợ
- Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp bao gồm tiền chậm nộp tiền thuế và tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
- Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Văn bản bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh...) của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh phải có cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay vô điều kiện và ngay lập tức toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp Thuế (bên được bảo lãnh) khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều này.
Văn bản bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực hiện bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh; giá trị hiệu lực của văn bản bảo lãnh. Nếu quá thời hạn nộp thuế theo quy định thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật quản lý thuế.
Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh, người thẩm định khoản bảo lãnh. Việc uỷ quyền ký văn bản bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành bằng văn bản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
- Người nộp thuế phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào cuối tháng.”
2. Thủ tục, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
- Văn bản của người nộp thuế đề nghị nộp dần tiền thuế nợ, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị được nộp dần, thời gian đăng ký nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
- Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh về số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần.
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần.”
Căn cứ vào hướng dẫn trên, Công ty CP xây dựng công trình giao thông 710 nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại điểm 1 của công văn này thì thực hiện lập đầy đủ các thủ tục, hồ sơ tại điểm 2 công văn này gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3577/TCT-QLN về việc thời hạn xử lý nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 807/TCT-TNCN về việc giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1349/TCT-KK về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 963/TCT-CS về xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với khoản thu về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1752/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2425/TCT-KK năm 2015 xác định số thuế nộp Ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2839/TCT-QLN năm 2019 về giãn nộp thuế, phí bảo vệ môi trường đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khoáng sản và luyện kim Việt Trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 3577/TCT-QLN về việc thời hạn xử lý nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn số 807/TCT-TNCN về việc giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1349/TCT-KK về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6Công văn 963/TCT-CS về xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với khoản thu về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 8Công văn 8355/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1752/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2425/TCT-KK năm 2015 xác định số thuế nộp Ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2839/TCT-QLN năm 2019 về giãn nộp thuế, phí bảo vệ môi trường đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khoáng sản và luyện kim Việt Trung do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2318/TCT-QLN năm 2013 giãn thời hạn nộp thuế và lộ trình nộp thuế vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2318/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/07/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trịnh Hoàng Cơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra