- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Kinh doanh bất động sản 2014
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2306/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
Địa chỉ: 422 Đào Trí, Khu phố 1, phường Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM
Mã số thuế: 0303493756
Trả lời văn bản số 11/2017/PĐ-TC ngày 12/01/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11 /2014 của Quốc Hội Khóa 13 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015):
“Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản:
…
5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
Trường hợp Công ty theo trình bày dự kiến sẽ ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty A là chủ đầu tư một dự án bất động sản để bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra của dự án, theo thỏa thuận tại hợp đồng, Công ty sẽ huy động vốn của khách hàng (người mua căn hộ) để đầu tư xây dựng dự án thông qua việc ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư với khách hàng. Khi Công ty A thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và hoàn tất thủ tục pháp lý để Sở xây dựng phê duyệt dự án đủ điều kiện bán hàng thì Công ty và khách hàng sẽ ký hợp đồng mua bán căn hộ là không phù hợp với quy định tại Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015). Do đó, về nguyên tắc từ ngày 01/7/2015, khi bán căn hộ cho khách hàng, Công ty A là đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua bán căn hộ với khách hàng và lập hóa đơn GTGT khi thu tiền theo tiến độ quy định tại hợp đồng mua bán căn hộ.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3599/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3602/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4835/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn chứng từ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 5Công văn 3599/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3602/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4835/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn chứng từ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2306/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2306/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/03/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực