Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2244/KBNN-KSC | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: | - Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Thực hiện Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức tạm ứng đối với các công việc của dự án được thực hiện theo hợp đồng; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính tại Tờ trình số 1411/TTr-ĐT ngày 24/8/2015 của Vụ Đầu tư - Bộ Tài chính về việc thực hiện Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn một số nội dung sau:
1. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức triển khai, thực hiện kiểm soát thanh toán theo hướng dẫn tại Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính (KBNN đã sao gửi các KBNN tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch KBNN), trong đó lưu ý một số Điểm sau:
1.1. Về mức vốn tạm ứng đối với các hợp đồng xây dựng:
- Tại Khoản 1, Điều 53, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng quy định: “ Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành“. Theo đó, tất cả các hợp đồng xây dựng đã ký, đang thực hiện trước ngày 15/6/2015 (ngày Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực) thì mức tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, các nội dung khác liên quan đến tạm ứng hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ. Riêng đối với các hợp đồng xây dựng, kể từ ngày 15/6/2015 trở đi mức tạm ứng không bị hạn chế bởi 30% kế hoạch vốn năm của dự án, trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác.
- Các hợp đồng xây dựng đã ký và thực hiện từ ngày Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có hiệu lực (từ ngày 15/6/2015 trở đi), Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính và mức tạm ứng hợp đồng không bị hạn chế bởi 30% của tổng mức kế hoạch vốn được giao hàng năm.
1.2. Về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng:
- Kho bạc Nhà nước đã hướng dẫn tại công văn số 1210/KBNN-KSC ngày 1/6/2015, theo đó cần lưu ý “giá trị tạm ứng hợp đồng“ là mức tạm ứng được quy định trong hợp đồng xây dựng (theo tỷ lệ %, hoặc theo giá trị tuyệt đối), không phải là mức tạm ứng từng lần do chủ đầu tư đề nghị tạm ứng.
- Việc tạm ứng vốn để sản xuất cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu dự trữ theo mùa được thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 18, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Theo đó, khi giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng thì bên nhận thầu phải có bảo lãnh Khoản tiền tạm ứng này trước khi bên giao thầu tiến hành tạm ứng. Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 18/BXD-KTXD ngày 19/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc bảo lãnh tạm ứng để sản xuất cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu dự trữ theo mùa (KBNN đã sao gửi công văn số 18/BXD-KTXD ngày 19/8/2015 của Bộ Xây dựng về KBNN tỉnh, thành phố).
1.3. Về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án (QLDA)
a). Trường hợp thanh toán chi phí QLDA từ tài Khoản thanh toán vốn đầu tư (tài Khoản dự toán):
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán như hướng dẫn tại Công văn số 360/KBNN-KSC ngày 13/02/2015 của Kho bạc Nhà nước về việc kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án.
b). Trường hợp thanh toán chi phí QLDA từ tài Khoản tiền gửi (TKTG):
- Nguyên tắc, hồ sơ, trình tự trích chuyển chi phí QLDA vào TKTG và kiểm soát thanh toán chi phí QLDA từ TKTG được thực hiện như hướng dẫn tại Mục III, Điểm 1 và 2 Mục IV, Công văn số 360/KBNN-KSC ngày 13/02/2015 của Kho bạc Nhà nước. Sau khi kiểm soát chi xong, Phòng/bộ phận Kiểm soát chi chuyển Uỷ nhiệm chi hoặc Giấy rút tiền mặt và Bảng kê thanh toán (mẫu số 1, Công văn số 360/KBNN-KSC) đã được Lãnh đạo phê duyệt cho Phòng/bộ phận Kế toán để thanh toán cho Chủ đầu tư, Ban QLDA, sau đó chuyển lại Bảng kê thanh toán cho phòng/bộ phận kiểm soát chi để lưu theo quy định.
- Khi trích chuyển tạm ứng chi phí QLDA vào TKTG thì Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố đề nghị chủ đầu tư, Ban QLDA làm thủ tục tạm ứng và theo dõi vốn tạm ứng cho dự án.
- Định kỳ 6 tháng (chậm nhất đến ngày 10 tháng 7), hàng năm (chậm nhất ngày 15 tháng 1 năm sau), chủ đầu tư phải phân bổ chi phí QLDA (số đã thanh toán chi phí QLDA hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch) cho từng dự án đã được trích tạm ứng kinh phí QLDA vào TKTG, đồng thời lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm bản phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng dự án (phân bổ theo tổng số, không chi tiết theo nội dung chi), gửi KBNN nơi trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG để thanh toán thu hồi tạm ứng chi phí quản lý dự án.
- Việc phân bổ chi phí QLDA cho từng dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có); chủ đầu tư, Ban QLDA hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc phân bổ chi phí QLDA và gửi Bảng phân bổ chi phí QLDA đề nghị thanh toán hoàn ứng chi phí QLDA (theo mẫu biểu đính kèm).
2. Tổ chức thực hiện:
- Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch KBNN chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc, tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời thông báo cho các chủ đầu tư, Ban QLDA cùng phối hợp thực hiện; trước hết tập trung thanh toán hết số dư kinh phí QLDA còn trên TKTG của Ban QLDA để tiếp tục thực hiện việc kiểm soát thanh toán chi phí QLDA theo hướng dẫn nêu trên.
- Khi thực hiện trích chuyển tạm ứng chi phí QLDA vào TKTG, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch KBNN phối hợp và hướng dẫn chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện trích chuyển theo nhu cầu chi hàng quý, năm và tháng đầu của năm sau khi dự toán chi phí QLDA chưa được phê duyệt, tránh tồn đọng dư tạm ứng chi phí QLDA quá nhiều trên TKTG mà chưa được sử dụng, dẫn đến khó quản lý và phải chuyển nguồn sang năm sau.
Đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch KBNN tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước (Vụ Kiểm soát chi) để phối hợp, xử lý./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 10005/BTC-ĐT năm 2014 bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng xây dựng đối với trường hợp đặc thù do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1481/BXD-KTXD năm 2014 bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với trường hợp đặc thù do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 1404/BXD-KTXD năm 2014 tạm ứng hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng do người dân tự thực hiện do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 2Nghị định 207/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 3Công văn 10005/BTC-ĐT năm 2014 bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng xây dựng đối với trường hợp đặc thù do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1481/BXD-KTXD năm 2014 bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với trường hợp đặc thù do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 1404/BXD-KTXD năm 2014 tạm ứng hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng do người dân tự thực hiện do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 7Công văn 10254/BTC-ĐT năm 2015 hướng dẫn mức tạm ứng đối với công việc của dự án được thực hiện theo hợp đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 360/KBNN-KSC năm 2015 về kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án do Kho bạc Nhà nước ban hành
Công văn 2244/KBNN-KSC năm 2015 thực hiện Công văn 10254/BTC-ĐT do Kho bạc Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 2244/KBNN-KSC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/09/2015
- Nơi ban hành: Kho bạc Nhà nước Trung ương
- Người ký: Nguyễn Việt Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra