Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/TCT-KK
V/v chứng từ khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ 2% của KBNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam
(Địa chỉ: 206A, Nguyễn Trãi, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội - MST 01000109674)

 

Trả lời công văn số 383/HHVN ngày 07/10/2013 của Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam về vướng mắc liên quan đến việc sử dụng giấy rút vốn đầu tư đối với khoản nộp thuế vãng lai trong xây dựng cơ bản. Về vấn đề này, trên cơ sở thống nhất với Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ vào Khoản 3, Điều 24, Chương III Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định về địa điểm và thủ tục nộp thuế.

- Tại Điểm 4.1 công văn số 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn về quy trình khấu trừ thuế GTGT, quy định:

"… Căn cứ số thuế GTGT phải khấu trừ và các thông tin chủ đầu tư khai trên "Giấy rút vốn đầu tư" (mẫu C3-01/NS kèm theo công văn này) và các thông tin do cơ quan thuế phối hợp cung cấp, Kho bạc Nhà nước lập "giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; đồng thời, làm thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.

Kho bạc Nhà nước xử lý các liên chứng từ "giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" theo chế độ quy định; trong đó, liên chứng từ "giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" chuyển trả cho nhà thầu thông qua chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc giao nhận chứng từ với nhà thầu; trong đó, ghi rõ số và ngày chứng từ đã được giao nhận; họ tên và số chứng minh thư nhân dân của người nhận chứng từ…"

- Căn cứ Điều 25 Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính quy định:

"1. Chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này áp dụng theo danh mục, mẫu biểu chứng từ kế toán nêu trong Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn phương pháp lập chứng từ kế toán phù hợp với tổ hợp tài khoản kế toán và quy trình TABMIS; Quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng từ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình vận hành TABMIS".

- Căn cứ Điểm 30 "Giấy rút vốn đầu tư (Mẫu số C3-01/NS)", Phụ lục II ban hành kèm theo công văn số 388/KBNN-KTNN của Kho bạc Nhà nước quy định:

"- Trường hợp đơn vị nhận tiền có tài khoản tại NH hoặc KBNN khác:

Chủ đầu tư, dự án lập 06 liên Giấy rút vốn đầu tư gửi KBNN. Các liên chứng từ được xử lý như sau:

+ 01 liên làm căn cứ hạch toán và lưu;

+ 03 liên gửi bộ phận kiểm soát: 01 liên lưu, 02 liên trả lại chủ đầu tư (01 liên cho chủ đầu tư và 01 liên gửi đơn vị hưởng để chứng minh nghĩa vụ đã nộp thuế của đơn vị hưởng).

+ 02 liên gửi ngân hàng (KBNN) hoặc hủy bỏ (tùy theo phương thức thanh toán)".

Căn cứ Điểm 3, Điều 28 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

"Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,…

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu C2-02/NS "Giấy rút dự toán ngân sách" hoặc mẫu C3-01/NS "Giấy rút vốn đầu tư",… gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành… Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần "nộp thuế" để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu…"

Căn cứ các quy định nêu trên, trong thời gian trước khi Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành (ngày 20/12/2013) thì Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam có quyền yêu cầu Chủ đầu tư đề nghị KBNN nơi khấu trừ thuế GTGT cung cấp "Giấy nộp tiền vào NSNN" hoặc KBNN xác nhận số tiền đã trích nộp vào ngân sách nhà nước để làm căn cứ xác định số thuế GTGT đã nộp NSNN khi kê khai, nộp thuế GTGT cho cơ quan Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- KBNN;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 21/TCT-KK năm 2014 chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 2% của Kho bạc Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 21/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/01/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Trần Văn Phu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản