Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2081/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Trả lời Công văn số 2654/CT-THNVDT ngày 27/4/2010 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà hỏi về áp dụng chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, quy định: "4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất"
- Tại Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định: "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại Khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại Khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một Mục đích chính nhất định kể từ thời Điểm bắt đầu sử dụng đất vào Mục đích đó đến thời Điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời Điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại Điểm a Khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời Điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và Mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ Mục kê, tài liệu Điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã tại thời Điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời Điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời Điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời Điểm xác lập giấy tờ và Mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về thời Điểm bắt đầu sử dụng đất và Mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời Điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."
Căn cứ quy định nêu trên, đối với đất có nguồn gốc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai đất, đã được chuyển nhượng qua nhiều chủ không theo đúng thủ tục quy định của pháp luật từ ngày 01/7/2004 đến ngày 31/12/2007, đến năm 2010 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính theo loại đất được sử dụng ổn định đến thời Điểm xét cấp Giấy chứng nhận.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Công văn 3508/VPCP-KTN thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 186/TCT-CS năm 2015 xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2081/TCT-CS xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2081/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/06/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra