Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1980/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trả lời Công văn số 11278/CTBRV-HKDCN ngày 14/12/2022 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tạm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án chưa có giá cụ thể trên địa bàn tỉnh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 15 và khoản 3 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về giá đất quy định:

“Điều 15. Xác định giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.

.. .Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, ban hành bảng giá đất; quyết định giá đất cụ thể và đề xuất điều chỉnh khung giá đất; quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương; giải quyết các vướng mắc phát sinh về giá đất theo thẩm quyền;”

- Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất

1. Đối với tổ chức kinh tế:

Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được ủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.”

- Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 22. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.

b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung”.

- Tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định:

“Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai xác định hoặc bổ sung thông tin.

... 3. Xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ...

.. .b) Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như sau:

- Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

- Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định các Khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do cơ quan tài chính chuyển đến đối với trường hợp có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp”.

Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thặng dư... để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào NSNN theo quy định.

Pháp luật hiện hành về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và pháp luật quản lý thuế không có quy định cơ quan thuế ban hành thông báo tạm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chưa có quyết định phê duyệt giá cụ thể theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, ...của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời ban hành quyết định giá cụ thể theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, ...đối với từng dự án để cơ quan thuế có căn cứ xác định và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC, Cục QLCS-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1980/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1980/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/05/2023
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/05/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản