Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1978/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số công văn số 77033/CTHN-HKDCN ngày 27/10/2023 của Cục Thuế TP Hà Nội về lệ phí trước bạ đối với phương tiện không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về người nộp lệ phí trước bạ;
Căn cứ mục 12.2 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác;
Căn cứ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 1/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BTC:
- Tại khoản 1 Điều 15 quy định:
"Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.”
- Tại khoản 3 khoản 4 Điều 31 quy định:
“Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
...3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy; số khung xe).
...4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
…
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, cơ quan công an chịu trách nhiệm về hồ sơ pháp lý của phương tiện và chủ phương tiện, tiếp nhận và thu hồi Giấy đăng ký xe, lưu giữ hồ sơ pháp lý của xe đồng thời phát hành Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA nêu trên. Do đó, nếu cơ quan công an cho phép đăng ký phương tiện đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân thì cơ quan thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ theo quy định.
Đối với những trường hợp tổ chức bán xe cho cá nhân nhưng không thực hiện việc xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng, Cục Thuế nơi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục quản lý thuế các đối tượng bán xe (đối với trường hợp tổ chức bán xe và người mua nằm trên cùng địa bàn một tỉnh) hoặc có văn bản đề nghị Cơ quan thuế địa phương nơi có tổ chức bán xe (đối với trường hợp các tổ chức bán và người mua không nằm trên cùng địa bàn một tỉnh) thực hiện kiểm tra đối với các tổ chức bán xe, căn cứ vào sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ của đơn vị đối chiếu với quy định của pháp luật thuế để tính và truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời yêu cầu tổ chức bán xe xuất hóa đơn cho người mua xe theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan thuế địa phương nhận được yêu cầu xác minh tình trạng hoạt động của tổ chức bán xe có trách nhiệm trả lời Cơ quan thuế có yêu cầu xác minh trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Trường hợp Cơ quan thuế nơi có tổ chức bán xe ô tô xác định doanh nghiệp bỏ trốn, giải thể, phá sản, nay người sử dụng xe ô tô đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe nhưng trong hồ sơ không có hóa đơn mua hàng theo quy định thì việc cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ các quy định pháp luật và hồ sơ cụ thể của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế, lệ phí trước bạ theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2559/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi thành viên gia đình sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3401/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí trước bạ đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1886/TCT-CS năm 2024 chính sách lệ phí trước bạ đối với động cơ xe ô tô do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2008/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2835/TCT-CS năm 2024 chính sách lệ phí trước bạ đối với tàu cá thiếu hồ sơ gốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 2Công văn 2559/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi thành viên gia đình sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 4Công văn 3401/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí trước bạ đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
- 6Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Công văn 1886/TCT-CS năm 2024 chính sách lệ phí trước bạ đối với động cơ xe ô tô do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2008/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2835/TCT-CS năm 2024 chính sách lệ phí trước bạ đối với tàu cá thiếu hồ sơ gốc do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1978/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế, lệ phí trước bạ đối với phương tiện không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1978/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/05/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra