Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1934/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7173/CT-THDT ngày 18/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về chính sách thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực xã hội hóa và công văn đề ngày 22/04/2014 của hộ gia đình Ông Nguyễn Minh Khôi và Bà Đinh Thị Ngọc Hiền. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 100 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định các loại pháp nhân: "1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.”
- Tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định: "Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.".
- Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: "1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;".
- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định: "2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;"
- Tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP quy định Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa: "Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.".
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP quy định:
"Điều 3. Cơ sở ngoài công lập
1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.".
- Tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP quy định:
"Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10 % trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.".
- Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP quy định:
"Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi và nghĩa vụ về thuế.".
- Tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định: "1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.".
- Tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: "1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.".
Căn cứ các quy định nêu trên, các cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động thì được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ.
Tuy nhiên, tại công văn của Cục Thuế chưa nêu rõ thực tế trường hợp của hộ gia đình Ông Nguyễn Minh Khôi và Bà Đinh Thị Ngọc Hiền thành lập Trung tâm thể dục thể thao có đáp ứng được các điều kiện theo quy định như: có tư cách pháp nhân, có dự án đáp ứng điều kiện Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao quy định tại Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ hay không nên Tổng cục Thuế không có đủ cơ sở để trả lời.
Đề nghị Cục Thuế kiểm tra các điều kiện thực tế và hướng dẫn đơn vị xác định nghĩa vụ thuế theo đúng các quy định nêu trên.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 969/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1176/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1972/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5157/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ kinh doanh cá thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 8Luật hợp tác xã 2012
- 9Công văn 969/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1176/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1972/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5157/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ kinh doanh cá thể do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1934/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1934/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/05/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra