Hệ thống pháp luật

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1901/BTTTT-VCL
V/v hướng dẫn triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2024

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 02/02/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 142/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 (sau đây gọi tắt Quyết định số 142/QĐ-TTg). Để việc triển khai Quyết định số 142/QĐ-TTg được đồng bộ, hiệu quả trên phạm vi cả nước, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nội dung liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến năm 2030, chi tiết tại các Phụ lục kèm theo (Phụ lục I - đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Phụ lục II - đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phụ lục III - Khung đề cương xây dựng Chiến lược dữ liệu cho các địa phương). Căn cứ trên cơ sở khung hướng dẫn này, tùy theo điều kiện, đặc thù và tình hình thực tế tại bộ, ngành, địa phương, đề nghị Quý Cơ quan chi tiết hóa và bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp triển khai cho phù hợp.

Trân trọng đề nghị các bộ, ngành, căn cứ theo nhiệm vụ cụ thể được giao tại Quyết định số 142/QĐ-TTg nhanh chóng tổ chức thực hiện Chiến lược, công bố danh mục dữ liệu mở, dữ liệu lớn của ngành, lĩnh vực và phối hợp các địa phương phát triển dữ liệu mở, dữ liệu lớn của ngành, lĩnh vực mình; xây dựng và ban hành Chiến lược dữ liệu của riêng bộ, ngành, hoặc lồng ghép các nội dung về chiến lược phát triển dữ liệu trong các đề án, kế hoạch về chuyển đổi số hằng năm của bộ, ngành để thực hiện đồng bộ với Chiến lược dữ liệu quốc gia; đồng thời gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông) để theo dõi, tổng hợp.

Trân trọng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương để quyết định việc xây dựng và ban hành riêng Kế hoạch/Chiến lược triển khai thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia hoặc lồng ghép các nội dung về phát triển dữ liệu trong các chiến lược, đề án, kế hoạch về chuyển đổi số hằng năm của tỉnh, thành phố trên cơ sở chi tiết hóa các giải pháp, nhiệm vụ của Chiến lược dữ liệu quốc gia, đồng bộ với kế hoạch phát triển dữ liệu công bố của các bộ, ngành chủ quản các lĩnh vực và phù hợp với điều kiện, nhu cầu, định hướng phát triển của địa phương; đồng thời gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông) để theo dõi, tổng hợp.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh, kính đề nghị các bộ, ngành, địa phương gửi thông tin phản hồi để Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, hướng dẫn bổ sung thêm.

Thông tin trao đổi, phản hồi đề nghị Quý Cơ quan liên hệ qua đầu mối phân công của Bộ Thông tin và Truyền thông (đồng chí Nguyễn Gia Bắc, Ban Cơ sở hạ tầng Thông tin và Truyền thông - Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông; điện thoại:0983860283, email: ngbac@mic.gov.vn) để phối hợp giải quyết.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Thứ trưởng Phạm Đức Long;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TT&TT: Cục CĐSQG, Vụ KTS&XHS, Cục ATTT, Cục VT,Viện CNS&CĐSQG, Viện Chiến lược TT&TT;
- Lưu: VT, VCL(5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Đức Long

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1901/BTTTT-VCL năm 2024 hướng dẫn triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 1901/BTTTT-VCL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/05/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Người ký: Phạm Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.