Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1866/CT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2025 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Cục Thuế nhận được công văn số 1098/UBND-KT ngày 17/02/2025 của UBND tỉnh Cà Mau về ưu đãi thuế và các chính sách khác có liên quan đối với Dự án mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Cà Mau của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định pháp luật về đầu tư
Tại STT 53 Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) quy định: Thành phố Cà Mau (thuộc tỉnh Cà Mau) là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế suất ưu đãi như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:... cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;... ”.
- Tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) quy định:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này. ”.
- Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
...”
- Tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Về việc giao đất, cho thuê đất tại Cảng hàng không, sân bay
- Tại Điều 117 Luật Đất đai 2024 quy định việc giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Tại Điều 208 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng; theo đó: (i) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu; (ii) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không; (iii) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan người có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất.
- Tại khoản 9 Điều 260 Luật Đất đai năm 2024 quy định chuyển tiếp một số trường hợp: “Trường hợp đất cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho Cảng vụ hàng không trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục quản lý, sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Trường hợp Nhà nước có chủ trương đầu tư nâng cấp, mở rộng mà làm thay đổi quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng, thay đổi chủ thể quản lý, sử dụng cảng hàng không, sân bay thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp Cảng vụ hàng không đã cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; khi hết thời hạn thì Nhà nước thu hồi diện tích đất của Cảng vụ hàng không để cho thuê đất theo quy định của Luật này. ”
- Tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp được thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trong đó có trường hợp sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không.
4. Về việc miễn, giảm tiền thuê đất
- Tại điểm g khoản 1 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định việc miễn tiền thuê đất
‘‘Điều 39. Miễn tiền thuê đất
Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau: 1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
... g) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai.”
- Tại điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định việc giảm tiền thuê đất
“Điều 40. Giảm tiền thuê đất
Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm:
a) Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai.”
- Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
“3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện theo từng dự án đầu tư và chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai nhưng không phải lập dự án đầu tư. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. ”
- Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành; theo đó, trường hợp người sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Về chính sách thuế TNDN:
Trường hợp Dự án mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Cà Mau đáp ứng các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN và tiêu chí về dự án đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN. Thời gian miễn giảm được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
- Về việc giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay và ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất:
Việc giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định tại điểm 3 (nêu trên), việc ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm 4 (nêu trên).
Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất. Tại hồ sơ kèm theo, Công ty chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện Dự án. Do đó, đề nghị UBND tỉnh Cà Mau căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể khi Công ty được Nhà nước cho thuê đất thực hiện Dự án, để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Cục Thuế trả lời để UBND tỉnh Cà Mau biết. Đề nghị UBND tỉnh Cà Mau chỉ đạo cơ quan thuế quản lý trực tiếp căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1430/CT-CS năm 2025 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đào tạo do Cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1408/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp chi môi giới, quảng cáo, marketing, quản lý dự án sau khi bán thành công căn biệt thự du lịch nghỉ dưỡng do Cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1482/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế ban hành
Công văn 1866/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế đối với Dự án mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Cà Mau do Cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1866/CT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2025
- Nơi ban hành: Cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra