BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18615/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, trên cơ sở ý kiến tham gia của Thanh tra Chính Phủ, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tư pháp; Ngày 22/12/2011, Bộ Tài chính đã có công văn số 17428/BTC-TCHQ hướng dẫn về việc xử lý vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật thuế trong đó có nội dung hướng dẫn xác định thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 2 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (điểm 3 công văn 17428/BTC-TCHQ).
Nay, căn cứ quy định tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 về việc sửa đổi Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì:
“...2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vì vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
Theo đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện quy định tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, không thực hiện nội dung hướng dẫn tại điểm 3 công văn số 17428/BTC-TCHQ ngày 22/12/2011 của Bộ Tài chính kể từ ngày Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành (1/7/2013).
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3585/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn áp dụng thêm một số biện pháp cưỡng chế trong thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu
- 2Công văn số 109/TCHQ-KTTT về việc xin được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế của đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế sau chuyển đổi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1787/TCT-CS năm 2014 áp dụng văn bản pháp luật trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 246/TCT-TTR năm 2015 xem xét, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách pháp luật thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn 3585/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn áp dụng thêm một số biện pháp cưỡng chế trong thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu
- 3Công văn số 109/TCHQ-KTTT về việc xin được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế của đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế sau chuyển đổi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 17428/BTC-TCHQ xử lý vướng mắc áp dụng pháp luật thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Công văn 1787/TCT-CS năm 2014 áp dụng văn bản pháp luật trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 246/TCT-TTR năm 2015 xem xét, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách pháp luật thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 18615/BTC-TCHQ năm 2014 thực hiện điểm 3 công văn 17428/BTC-TCHQ về xử lý vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 18615/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực