Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
Trả lời công văn số 3582/CT-THNVDT ngày 25/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc giải đáp vướng mắc về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm d tiết 1.4 Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT- BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
... 1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế
... d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng";
"Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này".
Như vậy, đối với trường hợp người nộp thuế (NNT) có nhiều thửa đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận thì việc xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính số thuế phải nộp, số thuế được miễn giảm thực hiện theo quy định trên. Theo đó, khi NNT lựa chọn thửa đất nào làm căn cứ xác định hạn mức đất ở tính thuế thì hạn mức đó cũng là hạn mức làm căn cứ xác định số tiền thuế được miễn giảm.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3868/TCT-CS năm 2013 hạn mức đất ở áp dụng khi miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 604/TCT-KK năm 2014 về phạt chậm kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 720/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc xác định đối tượng miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4349/TCT-CS năm 2013 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3868/TCT-CS năm 2013 hạn mức đất ở áp dụng khi miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 604/TCT-KK năm 2014 về phạt chậm kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 720/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc xác định đối tượng miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4349/TCT-CS năm 2013 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 178/TCT-CS năm 2014 về hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 178/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Ngô Văn Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra