Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 17394/BTC-PTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2025 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công điện số 169/CĐ-TTg ngày 21/9/2025 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, văn bản số 570/TB-VPCP ngày 22/10/2025 của Văn phòng Chính phủ về Thông báo của Thường trực Chính phủ tại Hội nghị toàn quốc thúc đẩy đầu tư công năm 2025 (lần thứ 4), Bộ Tài chính báo cáo nhanh tình hình phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) - lũy kế đến hết ngày 06/11/2025 như sau:
1. Kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2025
1.1. Tổng kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao[1] là 902.061 tỷ đồng (bao gồm: vốn NSTW là 426.333,7 tỷ đồng và vốn NSĐP là 475.727,3 tỷ đồng). Trong đó:
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm là 825.922,3 tỷ đồng (bao gồm: vốn NSTW là 350.195 tỷ đồng[2] và vốn NSĐP là 475.727 tỷ đồng).
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSTW năm 2025 được giao bổ sung là 76.138,8[3] tỷ đồng. Trong đó: 2.498,3 tỷ đồng vốn CTMTQG; 73.640,5 tỷ đồng[4] từ nguồn tăng thu NSTW năm 2021, 2022, 2024.
1.2. Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2025 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 161.451,3 tỷ đồng.
Như vậy, tổng kế hoạch giao năm 2025 đến thời điểm báo cáo (kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng) là 1.063.5123 tỷ đồng.
1.3. Kế hoạch phân bổ:
a) Tổng số vốn đã phân bổ là 1.038.994,4 tỷ đồng (bao gồm NSTW là 401.908,7 tỷ đồng, NSĐP là 637.085,8 tỷ đồng). Nếu không tính kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng, tổng số vốn đã phân bổ là 877.543,2 tỷ đồng, đạt 97,3% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao.
b) Chưa thực hiện phân bổ chi tiết là 24.510,8 tỷ đồng, chiếm 2,7% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Cụ thể:
(1) 24.425,1 tỷ đồng vốn NSTW. Trong đó:
+ 22.438,1 tỷ đồng mới được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương từ nguồn tăng thu NSTW hàng năm và điều chỉnh từ các bộ, địa phương giải ngân thấp sang các bộ, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ theo Quyết định số 2273/QĐ-TTg ngày 16/10/2025 (chiếm 91,9% vốn NSTW chưa phân bổ);
+ 1.987 tỷ đồng vốn giao từ đầu năm chưa phân bổ, do: (i) vốn CTMTQG đã bố trí đủ theo quy mô, đối tượng được phê duyệt, một số địa phương dang trong quá trình hoàn thiện thủ tục và cần rà soát kỹ đối tượng để phân bổ chi tiết; (ii) dự án ODA chưa ký Hiệp định vay hoặc đang chờ gia hạn Hiệp định; (iii) các dự án đã hoàn thành, đã bố trí đủ tổng mức đầu tư, không còn nhu cầu sử dụng, đang đề xuất điều chỉnh giảm.
(2) 92,758 tỷ đồng vốn NSĐP của Cần Thơ do chưa đủ thủ tục đầu tư.
2. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2025:
2.1. Số giải ngân thực tế từ đầu năm đến hết ngày 30/10/2025 là 476.697,4 tỷ đồng, đạt 52,8% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao tính đến thời điểm báo cáo tuần trước (902.057 tỷ đồng).
2.2. Số giải ngân thực tế từ đầu năm đến hết ngày 06/11/2025 là 495.460,4 tỷ đồng, đạt 54,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao tính đến thời điểm báo cáo (902.061 tỷ đồng) (tăng 18.763 tỷ đồng so với tuần trước).
Kết quả tính đến hết ngày 06/11/2025, so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, có 08 bộ, cơ quan trung ương và 14 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt từ mức bình quân chung cả nước, bao gồm: Ngân hàng Phát triển; Ngân hàng Chính sách xã hội; Văn phòng Trung ương Đảng; Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Bộ Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước; Hà Tĩnh; Ninh Bình; Thanh Hóa; Lào Cai; Thái Nguyên; Bắc Ninh; Phú Thọ; Tây Ninh; Thành phố Hải Phòng; Gia Lai; Đồng Tháp; Thành phố Huế; Thành phố Hồ Chí Minh; Thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, vẫn còn 29 bộ, cơ quan trung ương và 17 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới bình quân chung cả nước; bao gồm: Hội Nông dân Việt Nam; Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam; Văn phòng Chính phủ; Bộ Dân tộc và Tôn giáo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Bộ Ngoại giao; Bộ Y tế; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Bộ Công Thương; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tòa án nhân dân tối cao; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Thanh tra Chính phủ; Thông tấn xã Việt Nam; Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp; Bộ Xây dựng; Đài Truyền hình Việt Nam; Kiềm toán Nhà nước; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Lai Châu; Lâm Đồng; Tuyên Quang; Cần Thơ; Cao Bằng; Đắk Lắk; Sơn La; Quảng Trị; Vĩnh Long; Khánh Hòa; An Giang; Thành phố Đà Nẵng; Cà Mau; Quảng Ninh; Quảng Ngãi, Hưng Yên; Lạng Sơn.
(Chi tiết theo Phụ lục kèm theo)
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
LŨY KẾ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025 ĐẾN HẾT NGÀY 06/11/2025 (SẮP XẾP TỪ CAO ĐẾN THẤP)
(Kèm theo công văn số: 17394/BTC-PTHT ngày 07 tháng 11 năm 2025 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
| STT | Bộ cơ quan TW và địa phương | Kế hoạch thủ tướng chính phủ giao | Lũy kế giải ngân từ đầu năm đến ngày 06/11/2025 | Ghi chú | |
| Số vốn | Tỷ lệ so với kế hoạch TTCP giao | ||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6 |
|
| TỔNG SỐ (A)+(B) (I)+(II) | 902.061.036 | 495.460.402 | 54,93% |
|
| 1 | BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG | 204.699.899 | 96.638.152 | 47,2% |
|
| 1 | Ngân hàng Phát triển Việt Nam | 5.030.000 | 5.030.000 | 100,0% |
|
| 2 | Ngân hàng Chính sách xã hội | 5.875.100 | 5.583.600 | 95,0% |
|
| 3 | Văn phòng Trung ương Đảng | 900.755 | 810.727 | 90,0% |
|
| 4 | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | 144.104 | 124.823 | 86,6% |
|
| 5 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2.526.160 | 1.996.759 | 79,0% |
|
| 6 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 101.747 | 76.842 | 75,5% |
|
| 7 | Bộ Quốc phòng | 39.562.390 | 25.039.010 | 63,3% |
|
| 8 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 164.800 | 98.842 | 60,0% |
|
| 9 | Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) | 4.000.000 | 2.119.006 | 53,0% |
|
| 10 | Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | 195.764 | 102.755 | 52,5% |
|
| 11 | Kiểm toán Nhà nước | 6.367 | 3.251 | 51,1% |
|
| 12 | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 275.050 | 134.038 | 48,7% |
|
| 13 | Bộ Nông nghiệp và Môi trường | 20.799.817 | 9.110.378 | 43,8% |
|
| 14 | Bộ Xây dựng | 82.032.724 | 35.763.201 | 43,6% |
|
| 15 | Đài Truyền hình Việt Nam | 191.530 | 82.182 | 42,9% |
|
| 16 | Bộ Tư pháp | 833.158 | 346.714 | 41,6% |
|
| 17 | Bộ Tài chính | 1.421.299 | 554.704 | 39,0% |
|
| 18 | Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh | 2.201.495 | 794.579 | 36,1% |
|
| 19 | Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch | 2.085.893 | 711.751 | 34,1% |
|
| 20 | Thanh tra Chính phủ | 2.611 | 862 | 33,0% |
|
| 21 | Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh | 706.337 | 231.887 | 32,8% |
|
| 22 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 1.499.936 | 476.330 | 31,8% |
|
| 23 | Bộ Nội vụ | 100.822 | 31.658 | 31,4% |
|
| 24 | Liên minh hợp tác xã Việt Nam | 107.016 | 32.754 | 30,6% |
|
| 25 | Toà án nhân dân tối cao | 1.220.999 | 344.949 | 28,3% |
|
| 26 | Bộ Công an | 16.747.759 | 4.548.918 | 27,2% | Từ cuối tháng 7/2025 đến nay, Bộ Công an được giao bổ sung lượng kế hoạch vốn lớn là 12.643,32 tỷ đồng từ nguồn tăng thu NSTW năm 2024 (gấp 3 lần số kế hoạch giao đầu năm). |
| 27 | Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | 216.868 | 57.989 | 26,7% |
|
| 28 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 3.272.131 | 874.797 | 26,7% |
|
| 29 | Thông tấn xã Việt Nam | 87.880 | 21.811 | 24,8% |
|
| 30 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 182.229 | 42.370 | 23,3% |
|
| 31 | Bộ Công thương | 423.506 | 84.485 | 19,9% |
|
| 32 | Bộ Ngoại giao | 508.883 | 90.827 | 17,8% |
|
| 33 | Bộ Y tế | 7.242.270 | 952.652 | 13,2% |
|
| 34 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 2.437.277 | 300.457 | 12,3% |
|
| 35 | Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | 374.132 | 25.357 | 6,8% |
|
| 36 | Bộ Dân tộc và Tôn giáo | 907.470 | 36.659 | 4,0% |
|
| 37 | Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | 171.084 | 225 | 0,1% | Kế hoạch năm 2025 chỉ có 01 dự án, tuy nhiên dự án phải dừng thực hiện theo ý kiến của Tổng Bí thư tại văn bản số 3752- CV/VPTWĐ/nb ngày 22/02/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng |
| 38 | Văn phòng Chủ tịch nước | 14.990 | 0 | 0,0% | Kế hoạch năm 2025 chỉ có 01 dự án, đề xuất điều chỉnh giảm toàn bộ kế hoạch vốn do điều chuyển dự án sang Văn phòng Trung ương Đảng |
| 39 | Văn phòng Quốc hội | 9.558 | 0 | 0,0% | Kế hoạch năm 2025 chỉ có 01 dự án, đề xuất điều chỉnh giảm toàn bộ kế hoạch vốn do UBTVQH phê duyệt thay đổi mục tiêu đầu tư của dự án theo hướng thuê dịch vụ là chủ yếu, sử dụng vốn chi thường xuyên thay cho vốn đầu tư công |
| 40 | Văn phòng Chính phủ | 74.933 | 0 | 0,0% |
|
| 41 | Trung ương Hội Nông dân Việt Nam | 29.360 | 0 | 0,0% |
|
| 42 | Ủy ban toàn quốc liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam | 13.695 | 0 | 0,0% |
|
|
|
|
|
|
|
|
| II | ĐỊA PHƯƠNG | 697.361.137 | 398.822.250 | 57,2% |
|
| 1 | Tổng Tỉnh Hà Tĩnh | 4.735.346 | 5.570.709 | 117,6% |
|
| 2 | Tổng Tỉnh Ninh Bình | 28.810.497 | 28.407.704 | 98,6% |
|
| 3 | Tổng Tỉnh Thanh Hóa | 13.900.727 | 13.082.500 | 94,1% |
|
| 4 | Tổng Tỉnh Lào Cai | 9.051.031 | 7.503.611 | 82,9% |
|
| 5 | Tổng Tỉnh Thái Nguyên | 8.996.863 | 7.185.158 | 79,9% |
|
| 6 | Tổng Tỉnh Bắc Ninh | 15.065.560 | 11.348.637 | 75,3% |
|
| 7 | Tổng Thành phố Hải Phòng | 35.893.200 | 26.354.994 | 73,4% |
|
| 8 | Tổng Tỉnh Phú Thọ | 18.727.037 | 13.622.427 | 72,7% |
|
| 9 | Tổng Tỉnh Tây Ninh | 15.905.813 | 11.068.945 | 69,6% |
|
| 10 | Tổng Tỉnh Gia Lai | 15.063.773 | 10.127.731 | 67,2% |
|
| 11 | Tổng Tỉnh Đồng Tháp | 14.064.741 | 8.645.160 | 61,5% |
|
| 12 | Tổng Thành phố Hồ Chí Minh | 120.303.310 | 68.235.849 | 56,7% |
|
| 13 | Tổng Thành phố Huế | 5.005.462 | 2.808.610 | 56,1% |
|
| 14 | Tổng Thành phố Hà Nội | 87.693.460 | 48.496.347 | 55,3% |
|
| 15 | Tổng Tỉnh Quảng Ninh | 11.906.177 | 6.465.627 | 54,3% |
|
| 16 | Tổng Tỉnh Nghệ An | 10.897.017 | 5.871.036 | 53,9% | Nếu không tính 681,46 tỷ đồng mới được giao bổ sung tại Quyết định số 2231/QĐ-TTg ngày 09/10/2025, tỷ lệ giải ngân là 57,5%, cao hơn trung bình cả nước |
| 17 | Tổng Tỉnh Hưng Yên | 40.443.567 | 21.620.418 | 53,5% |
|
| 18 | Tổng Tỉnh Quảng Ngãi | 8.183.889 | 4.351.555 | 53,2% |
|
| 19 | Tổng Tỉnh Điện Biên | 3.814.413 | 2.012.493 | 52,8% | Nếu không tính 474,1 tỷ đồng mới được giao bổ sung tại Quyết định số 2231/QĐ-TTg ngày 09/10/2025, tỷ lệ giải ngân là 60%, cao hơn trung bình cả nước |
| 20 | Tổng Tỉnh Lạng Sơn | 6.513.290 | 3.420.394 | 52,5% |
|
| 21 | Tổng Tỉnh Cà Mau | 10.705.531 | 5.436.296 | 50,8% |
|
| 22 | Tổng Tỉnh An Giang | 21.681.870 | 10.903.103 | 50,3% |
|
| 23 | Tổng Thành phố Đà Nẵng | 17.215.562 | 8.600.626 | 50,0% |
|
| 24 | Tổng Tỉnh Đồng Nai | 31.926.914 | 14.360.913 | 45,0% | Nếu không tính số kế hoạch vốn của dự án Xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa - Chơn Thành được Quốc hội cho phép kéo dài thời gian giải ngân đến hết năm 2026 (Nghị quyết số 138/2024/QH15 ngày 28/6/2024) là 8.036,5 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân của tỉnh đạt 60,1%, cao hơn trung bình cả nước |
| 25 | Tổng Tỉnh Khánh Hòa | 16.087.128 | 7.199.893 | 44,8% |
|
| 26 | Tổng Tỉnh Sơn La | 7.458.139 | 3.130.258 | 42,0% |
|
| 27 | Tổng Tỉnh Vĩnh Long | 17.555.182 | 7.337.437 | 41,8% |
|
| 28 | Tổng Tỉnh Quảng Trị | 12.454.639 | 5.188.810 | 41,7% |
|
| 29 | Tổng Tỉnh Đắk Lắk | 14.554.730 | 5.964.222 | 41,0% |
|
| 30 | Tổng Tỉnh Cao Bàng | 8.646.760 | 3.399.062 | 39,3% |
|
| 31 | Tổng Thành phố Cần Thơ | 28.958.933 | 10.576.429 | 36,5% |
|
| 32 | Tổng Tỉnh Tuyên Quang | 11.956.233 | 3.856.329 | 32,3% |
|
| 33 | Tổng Tỉnh Lâm Đồng | 19.044.565 | 5.672.239 | 29,8% |
|
| 34 | Tổng Tỉnh Lai Châu | 4.139.778 | 986.730 | 23,8% |
|
[1] Tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024; số 154/QĐ-TTg ngày 04/12/2024; số 1148/QĐ-TTg ngày 13/06/2025; số 1411/QĐ-TTG ngày 29/6/2025; số 1566/QĐ-TTg ngày 19/7/2025; số 134/QĐ-TTg ngày 19/7/2025; số 1839/QĐ-TTg ngày 26/8/2025; số 170/QĐ-TTg ngày 28/8/2025; số 185/QĐ-TTg ngày 17/9/2025; số 2137/QĐ-TTg ngày 26/9/2025; số 2173/QĐ-TTg ngày 05/10/2025, số 2231/QĐ-TTg ngày 09/10/2025; số 2273/QĐ-TTg ngày 16/10/2025; số 210/QĐ-TTg ngày 16/10/2025; số 215/QĐ-TTg ngày 22/10/2025.
[2] Bao gồm: 266.968 tỷ đồng từ nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; 58.638,1 tỷ đồng từ nguồn tăng thu NSTW năm 2021, 2022, 2023
[3] So với thời điểm báo cáo tuần trước, tăng thêm 4.042 tỷ đồng mới được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung từ nguồn tăng thu NSTW năm 2024 để thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Kế hoạch số 02- KH/BCĐTW.
[4] Bao gồm: 1.201 tỷ đồng tăng thu NSTW năm 2021; 1.926,9 tỷ đồng tăng thu NSTW năm 2022; 70.512,6 tỷ đồng tăng thu NSTW năm 2024.
- 1Nghị quyết 138/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 1508/QĐ-TTg năm 2024 giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1148/QĐ-TTg giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia (đợt 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1411/QĐ-TTg giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (đợt 3) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công điện 169/CĐ-TTg về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Quyết định 2273/QĐ-TTg điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 17394/BTC-PTHT thực hiện chế độ báo cáo nhanh theo tuần tình hình phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2025 - lũy kế đến hết ngày 06/11/2025 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 17394/BTC-PTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/11/2025
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
