Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1717/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2008 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng cục Thuế nhận được công hàm của Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội đề nghị miễn thuế cho các dự án do Chương trình Phát triển Hợp tác Doanh nghiệp Việt Nam - Đan Mạch (B2D) tài trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo khoản 3, Điều 2 và Khoản 16.a, Điều 3 Hiệp định về những điều khoản chung và các thủ tục của việc hợp tác phát triển giữa Chính phủ Vương quốc Đan Mạch và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 25/8/1993 thì bất kỳ một cơ quan Nhà nước và một công ty nhà nước hay tư nhân cũng như bất kỳ một tổ chức dù là nhà nước hay tư nhân được hai Chính phủ Việt Nam và Đan Mạch chấp nhận và được hợp đồng với Đan Mạch đều được miễn thuế TNDN hoặc bất kỳ các loại thuế trực thu và các loại phí khác liên quan tới bất kỳ các khoản thù lao hoặc trả lương cho họ từ các quỹ hoặc nguồn ngoài Việt Nam cho công việc của họ ở Việt Nam theo thỏa thuận này. Cá nhân nước ngoài và nhân thân của họ được miễn thuế TNCN cho công việc của họ tại Việt Nam liên quan đến tiền thù lao do Đan Mạch trả.
Tại khoản 3, Điều 1 Hiệp định nêu trên quy định: “Nếu có sự khác biệt giữa Hiệp định này và các Hiệp định riêng khác thì Hiệp định sau được ưu tiên hơn”.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đan Mạch được ký kết ngày 31/5/1995 và có hiệu lực ngày 24/4/1996, là Hiệp định được ký kết sau ngày Hiệp định về những điều khoản chung và các thủ tục của việc hợp tác phát triển giữa Việt Nam và Đan Mạch. Nếu theo quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần này thì, về nguyên tắc, chỉ có những đối tượng được xác định là có cơ sở thường trú tại Đan Mạch mới được xét miễn thuế thu nhập đối với một số thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Theo ý kiến của Tổng cục Thuế thì do Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đan Mạch được ký kết sau Hiệp định về những điều khoản chung và các thủ tục của việc hợp tác phát triển giữa Đan Mạch và Việt Nam, vì vậy việc xác định đối tượng được xét miễn thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đan Mạch.
Tổng cục Thuế đề nghị Quý Bộ xem xét và có ý kiến về hiệu lực của các Hiệp định nêu trên để Tổng cục Thuế có cơ sở hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án do Chương trình Phát triển Hợp tác Doanh nghiệp Việt Nam - Đan Mạch (B2D) tài trợ nói riêng và các dự án do Chính phủ Đan Mạch tài trợ nói chung.
Xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được sự trả lời của Quý Bộ.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3598/TCT-HTQT về việc vướng mắc khi thực hiện hồ sơ xét miễn thuế theo Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 1097/TCHQ-KTTT về việc miễn thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam - Hoa Kỳ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4396/TCT-HTQT về việc miễn thuế theo Hiệp định đối với lãi tiền cho vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2096/BNN-TC năm 2103 thực hiện Hiệp định hoạt động của Ủy hội sông Mê Kông quốc tế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Công văn số 3598/TCT-HTQT về việc vướng mắc khi thực hiện hồ sơ xét miễn thuế theo Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 1097/TCHQ-KTTT về việc miễn thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam - Hoa Kỳ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4396/TCT-HTQT về việc miễn thuế theo Hiệp định đối với lãi tiền cho vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và phòng chống trốn thuế thu nhập giữa Việt Nam - Đan Mạch
- 5Công văn 2096/BNN-TC năm 2103 thực hiện Hiệp định hoạt động của Ủy hội sông Mê Kông quốc tế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 1717/TCT-CS về miễn thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam và Đan Mạch do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1717/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/05/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra