- 1Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1676/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 4 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Xây dựng (Cotec) |
Trả lời văn thư số 251/TCKT-2013 ngày 20/03/2013 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1/ Về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
- Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2.c, Điều 3 quy định:
“Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại”.
+ Tại Khoản 2.c, Điều 3 quy định:
“...
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng
…”.
- Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khỏan1, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“ Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài;
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ (trừ các dịch vụ xuất khẩu) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu...”.
+ Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu)”.
“4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa;
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa”.
- Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Trường hợp Công ty nhận thầu thi công công trình tại Lào thì doanh thu thực hiện dự án thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, khi công trình hoặc hạng mục công trình được nghiệm thu bàn giao Công ty lập hóa đơn xuất khẩu ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, tính thuế TNDN (doanh thu xuất khẩu ghi trên hóa đơn không bao gồm giá vật tư đã lập hóa đơn xuất khẩu khi mở Tờ khai hải quan xuất khẩu vật tư ra nước ngoài). Khi kê khai thuế GTGT hàng tháng, Công ty ghi doanh thu của tờ hóa đơn xuất khẩu tại chỉ tiêu 5 Phụ lục 01-1/GTGT.
Trường hợp Công ty mua vật tư của doanh nghiệp trong nước sau đó làm thủ tục xuất khẩu sang công trình tại Lào nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT. Khi xuất vật tư ra nước ngoài Công ty lập hóa đơn xuất khẩu ghi giá trị vật tư xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, vật tư do nhà cung cấp trong nước bán cho Công ty để xây dựng công trình tại Lào và thực hiện giao hàng tại Lào thì nhà cung cấp lập hóa đơn GTGT, nếu nhà cung cấp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty có giao thầu một số hạng mục công trình cho doanh nghiệp trong nước thi công công trình tại nước ngoài hay tại Lào thì khi nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, doanh nghiệp nhận thầu lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT gạch chéo, không ghi.
Về chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thi công xây dựng công trình tại Lào phải có đầy đủ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, chứng từ thanh toán tiền cho người lao động và các quy định xuất nhập cảnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2/ Về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
Đối với người lao động Việt Nam (là cá nhân cư trú tại Việt Nam) làm việc thi công công trình tại Lào, hàng tháng khi chi trả thu nhập cho người lao động Công ty phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân đã nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật Lào thì được trừ số thuế TNCN đã nộp tại Lào nhưng không vượt quá số thuế TNCN phải nộp theo Luật thuế TNCN tại Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại Lào.
3/ Các khoản thuế khác
Trường hợp khi thi công trình tại Lào, Công ty có nộp một số khoản thuế theo quy định của pháp luật Lào (không bao gồm thuế TNDN hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế TNDN) thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Riêng khoản thuế TNDN (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) mà Công ty đã nộp ở nước ngoài thì khi tính thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam, Công ty được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế TNDN của Việt Nam.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4402/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 16307/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chia tách, sáp nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 355/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 11643/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 7636/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9026/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 13697/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với thu nhập của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 80199/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4402/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 16307/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chia tách, sáp nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 355/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 11643/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 7636/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 9026/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 13697/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với thu nhập của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 80199/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1676/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1676/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/04/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực