ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1649/UBND-NC | Tân Phú, ngày 05 tháng 10 năm 2022 |
Kính gửi: | - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; |
Ngày 12 tháng 11 năm 2021, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân quận quy định về phân công thực hiện các dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú quản lý.
Qua rà soát, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú phát hiện có sai sót về kỹ thuật, đính chính như sau:
Tại phần thẩm quyền ban hành văn bản từ “CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ” thành “ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ”./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Hướng dẫn 5732/HD-UBND năm 2021 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2022 quy định nội dung về thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu dân cư, khu đô thị sử dụng vốn khác trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND về tổ chức thực hiện chủ đề năm 2022 "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp" trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Công văn 1649/UBND-NC năm 2022 về đính chính sai sót tại Quyết định 01/2021/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1649/UBND-NC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2022
- Nơi ban hành: Quận Tân Phú
- Người ký: Phạm Minh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai