Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1570/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3148/HQBD-TXNK ngày 13/12/2023 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu sau đó chuyển mục đích sử dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng thì Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là “giá nhập tại cửa khẩu” cộng với “thuế nhập khẩu (nếu có)”, cộng với “thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)” và cộng với “thuế bảo vệ môi trường (nếu có)”. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như sau:
“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”
Căn cứ quy định trên, Giá tính thuế GTGT là “giá nhập tại cửa khẩu” cộng với “thuế nhập khẩu (nếu có)”, cộng với “thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)” và cộng với “thuế bảo vệ môi trường (nếu có)”. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT trên “giá nhập tại cửa khẩu” nhưng chưa nộp thuế GTGT trên “thuế nhập khẩu” do thuế nhập khẩu được miễn khi nhập khẩu, nay do thay đổi mục đích sử dụng phát sinh số “thuế nhập khẩu” thì phải nộp thuế GTGT trên số “thuế nhập khẩu” theo đúng quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1603/TCHQ-TXNK năm 2024 thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1670/TCT-KK năm 2024 kê khai hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1664/TCHQ-TXNK năm 2024 thuế giá trị gia tăng mặt hàng thiết bị điện tử gia dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1603/TCHQ-TXNK năm 2024 thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1670/TCT-KK năm 2024 kê khai hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1664/TCHQ-TXNK năm 2024 thuế giá trị gia tăng mặt hàng thiết bị điện tử gia dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1570/TCHQ-TXNK năm 2024 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1570/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/04/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Sơn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra