- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Trồng trọt 2018
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Luật Lâm nghiệp 2017
- 5Nghị định 94/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
- 6Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 1363/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 602/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 góp ý chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Trồng trọt 2018
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Luật Lâm nghiệp 2017
- 5Nghị định 94/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
- 6Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 1363/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 602/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 góp ý chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1569/BKHĐT-QLKKT | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại công văn số 6548/VPCP-CN ngày 24/8/2023 của Văn phòng Chính phủ về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (KCN) Vinhomes Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (Dự án), Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Quá trình xử lý hồ sơ dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định của 08 Bộ (Quốc phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Tĩnh, căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã lập báo cáo thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5812/BC-BKHĐT ngày 21/7/2023.
Tại công văn số 6548/VPCP-CN ngày 24/8/2023 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến như sau: (1) UBND tỉnh Hà Tĩnh tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5182/BC-BKHĐT ngày 21/7/2023 để hoàn thiện hồ sơ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn tất thủ tục thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; (2) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, UBND tỉnh Hà Tĩnh và cơ quan, đơn vị có liên quan: (i) Làm rõ quy định về điều kiện cho thuê đất, cơ sở pháp lý và thẩm quyền quyết định việc đấu giá hay không đấu giá đối với 54,5 ha đất đã được giải phóng mặt bằng; (ii) Có ý kiến thẩm định về khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án như ý kiến yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản nêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường có công văn số 602/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 26/01/20241 và UBND tỉnh Hà Tĩnh có công văn số 4490/UBND-KT1 ngày 24/8/2023 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(Danh mục tài liệu nêu tại Phụ lục gửi kèm theo)
2. Một số nội dung báo cáo bổ sung, làm rõ
2.1. Phương án xử lý đối với 54,5 ha đất đã được giải phóng mặt bằng
2.1.1. Ý kiến của UBND tỉnh Hà Tĩnh4
Dự án là dự án sử dụng đất KCN, nằm trong khu chức năng của khu kinh tế (KKT) Vũng Áng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai thì “Ban quản lý KKT có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất”. Như vậy, theo quy định này, cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư các dự án thực hiện trong khu chức năng thuộc KKT.
Dự án thực hiện tại KKT Vũng Áng thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư. Theo đó, Dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong KKT, khu công nghệ cao.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai và Điều 14b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ), Dự án được thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất - Bộ Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 585/QHPTTNĐ-PQHĐĐ ngày 05/4/2023 khẳng định: “dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN thuộc danh mục, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và được miễn tiền thuê đất (15 năm) nên thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”. Vì vậy, việc Công ty cổ phần đầu tư khu công nghiệp Vinhomes đề xuất giao 54,5ha đã giải phóng mặt bằng không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện Dự án là bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai.
Trong diện tích khu đất đề xuất thực hiện Dự án không có các tài sản thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng, sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
2.1.2. Ý kiến của Bộ Tài chính5
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 118, khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, các quy định hiện hành về việc thu tiền thuê đất trong KKT tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái; trên cơ sở đó nhà đầu tư có trách nhiệm nộp tiền thuê đất; xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan khác theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2.1.3. Ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường6
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 151, điểm b khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai, Điều 14b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ) thì đối với trường hợp có đủ cơ sở khẳng định Dự án (bao gồm cả 54,5 ha đất đã giải phóng mặt bằng) thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư (trừ trường hợp chỉ được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án) và không thuộc trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ, sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
2.1.4. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở ý kiến của các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Hà Tĩnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng:
(1) Theo nguyên tắc thẩm định hồ sơ dự án nêu tại mục 2 Phần II công văn số 5812/BC-BKHĐT ngày 21/7/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và UBND tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư và không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
(2) Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai quy định không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê quy định tại Điều 110 Luật Đất đai.
Mục tiêu hoạt động của Dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa điểm thực hiện dự án tại thị xã Kỳ Anh thuộc địa bàn cấp huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại điểm 2 mục III Phần A Phụ lục II và số thứ tự 23 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Dự án thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất 15 năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP. Dự án không thuộc đối tượng đấu giá quyền sử dụng đất, không thuộc đối tượng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định tại Điều 14b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ). Căn cứ quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư, điểm c khoản 2 và điểm đ khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, Dự án thuộc trường hợp cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Nội dung này cũng đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh có ý kiến thống nhất tại các công văn gửi các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến Dự án được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
(3) Đối với 54,5 ha đất đã giải phóng mặt bằng thì đã đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai để hoàn thiện các thủ tục thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, phần diện tích đất này chỉ là một phần diện tích trong khu đất thực hiện Dự án (thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất). Do đó, việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với riêng phần diện tích 54,5 ha mà không điều chỉnh giảm, tách riêng phần diện tích này ra khỏi Dự án là không khả thi và đến nay, UBND tỉnh Hà Tĩnh và nhà đầu tư không đề xuất việc này.
(4) Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 69 Luật Đầu tư; khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 33 và điểm a khoản 5 Điều 34 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 6 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, UBND tỉnh Hà Tĩnh có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc thống kê, kiểm kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất và các nội dung đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh chấp thuận, thẩm định, phê duyệt.
Căn cứ quy định và các lý do nêu trên, việc cho thuê đất đối với Dự án, trong đó có phần diện tích 54,5 ha đất đã giải phóng mặt bằng không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện Dự án là phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai hiện hành và thực tế của Dự án. Đối với việc hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích 54,5 ha, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị giao UBND tỉnh Hà Tĩnh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không để làm thất thoát tài sản nhà nước.
2.2. Về khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án
2.2.1. Ý kiến của UBND tỉnh Hà Tĩnh7
- Dự án đề xuất phù hợp Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022.
- Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, giai đoạn 2021 - 2030 cho các huyện, thành phố, thị xã; trong đó tại thị xã Kỳ Anh chỉ tiêu đất trồng lúa được phép chuyển mục đích sử dụng là 1.617,88 ha.
- Theo Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 26/8/2022: chỉ tiêu đất trồng lúa được phép chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn thị xã Kỳ Anh đến năm 2030 theo Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 thị xã Kỳ Anh đã được phê duyệt là 1.617,88 ha; trong đó, diện tích đất trồng lúa bị ảnh hưởng bởi Dự án là 757,65 ha.
- Chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn thị xã Kỳ Anh theo kế hoạch sử dụng đất năm 2022 là 1.175,15 ha (đã thực hiện năm 2022 là 78,51ha); diện tích còn lại đã chuyển tiếp sang Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 để thực hiện 1.096,64 ha.
Như vậy, chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất lúa đảm bảo đáp ứng điều kiện để thực hiện Dự án và phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 26/8/2022.
Về hồ sơ đề nghị thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trình Thủ tướng Chính phủ (theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP):
(1) Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 và Báo cáo thuyết minh kèm theo;
(2) Trích lục bản đồ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm 2023 của thị xã Kỳ Anh đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 10/3/2023;
(3) Phương án sử dụng tầng đất mặt (theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác).
2.2.2. Ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường8
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ không thuộc trường hợp phải lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án.
Về đánh giá điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án khi xem xét quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì việc thẩm định điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trong trường hợp này phải đảm bảo tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 68a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP). Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện Dự án phải tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2.2.3. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tại mục III.6.3 công văn số 5812/BC-BKHĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có ý kiến về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong khu vực đề xuất thực hiện Dự án. Trên cơ sở ý kiến của UBND tỉnh Hà Tĩnh9 và Bộ Tài nguyên và Môi trường10, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng:
Theo hồ sơ dự án, hiện trạng sử dụng đất trong khu vực đề xuất thực hiện Dự án có 757,65 ha đất trồng lúa (trong đó có 745,57 ha đất trồng lúa 01 vụ và 12,08 ha đất trồng lúa 02 vụ). Do đó, nhu cầu cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án là rất lớn. UBND tỉnh Hà Tĩnh đã thẩm định chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất lúa đảm bảo đáp ứng điều kiện để thực hiện Dự án và phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 26/8/2022. Về vấn đề này, UBND tỉnh Hà Tĩnh cần lưu ý:
+ Tại Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021 - 2025, Chính phủ đã đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan theo hướng hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất KCN.
+ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa có khả năng ảnh hưởng đến cuộc sống và việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất. Do đó, đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh:
(i) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ và pháp luật về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và các loại đất nông nghiệp khác trong khu vực thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Việc quyết định và thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và các loại đất khác cần đảm bảo điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản có liên quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện, bố trí, giải quyết việc làm cho người dân hoặc bố trí quỹ đất khác cho các hộ dân bị thu hồi đất canh tác hoặc có giải pháp khác phù hợp, đảm bảo sự đồng thuận của người dân trong khu vực thực hiện Dự án, tránh xảy ra khiếu kiện phức tạp.
(ii) Đảm bảo việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa trong khu vực thực hiện Dự án nằm trong chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp còn lại chưa thực hiện hết của tỉnh Hà Tĩnh và đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và Quyết định số 1363/QĐ-TTg; xác định tổng diện tích đất trồng lúa cần phải duy trì để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; tổng hợp các số liệu về đất lúa 02 vụ và việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa để thực hiện các dự án, trên cơ sở đó, xây dựng phương án tổng thể về sử dụng đất trồng lúa 02 vụ phù hợp với Nghị quyết 115/NQ-CP.
(iii) Có kế hoạch bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả đất trồng lúa khác để bù lại phần đất trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai và yêu cầu Nhà đầu tư khi được thuê đất để thực hiện Dự án phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
(iv) Yêu cầu Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về việc phải bóc riêng tầng đất mặt trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích nông nghiệp theo quy định tại Điều 57 Luật Trồng trọt và Điều 14 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác. Phương án sử dụng tầng đất mặt là thành phần hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc bóc tách, sử dụng tầng đất mặt.
2.3. Về việc chuyển đổi đất quy hoạch lâm nghiệp (46 ha)
Theo hồ sơ dự án, trong khu vực đề xuất thực hiện Dự án có quy hoạch khoảng 46 ha đất lâm nghiệp, đối tượng quy hoạch là đất trồng rừng phòng hộ. Tại mục III.6.3 công văn số 5812/BC-BKHĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có ý kiến đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh: (i) Rà soát, làm rõ việc thực hiện Dự án có phù hợp với phương án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh hay không; trường hợp không phù hợp với phương án này trong Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thì Dự án chỉ đáp ứng điều kiện chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi điều chỉnh quy hoạch này; (ii) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình xây dựng quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về quy hoạch để bảo đảm sự phù hợp của nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh đã được phê duyệt với nội dung Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia đang được tổ chức lập.
Tại công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có ý kiến:
- Dự án đã có trong Phương án phát triển các KCN tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 1363/QĐ-TTg. Theo Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh được phê duyệt, quy mô diện tích đất dự kiến sử dụng của KCN trung tâm lô CN4, CN5 là 1.235 ha. Theo Phương án khoanh vùng đất đai tỉnh Hà Tĩnh đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh, vị trí đề xuất thực hiện Dự án được quy hoạch là KCN trung tâm Lô CN4, CN5. Do đó, Nhà đầu tư đề xuất dự án với quy mô diện tích sử dụng đất 964,844 ha là đảm bảo phù hợp Quy hoạch tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 1776/QĐ-UBND. Theo đó, khu đất đề xuất thực hiện Dự án được đưa vào phương án quy hoạch với chỉ tiêu đất KCN có tổng diện tích 1.099,43 ha (lô số 62, 63 trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất).
- Diện tích khu vực đề xuất thực hiện Dự án đã được đưa vào Kế hoạch sử dụng đất 5 năm tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025; đã có trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 thị xã Kỳ Anh được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-UBND với tổng diện tích đưa vào kế hoạch sử dụng đất năm 2023 là 1.428,51 ha.
- Qua rà soát các chương trình, dự án đầu tư về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh từ trước đến nay thì chưa có chương trình, dự án nào đầu tư kinh phí để trồng rừng trên diện tích 46 ha đất quy hoạch để phát triển rừng phòng hộ trong khu vực đề xuất thực hiện Dự án và chưa chuyển đổi đất hiện trạng thành đất rừng phòng hộ.
- Thực tế kiểm tra hiện trường, trên diện tích 46 ha có hiện trạng là đất trống, không có cây rừng theo định nghĩa tại Điều 2 Luật Lâm nghiệp.
Như vậy, toàn bộ diện tích 964,844 ha đề xuất thực hiện Dự án (trong đó bao gồm khoảng 46 ha đất quy hoạch lâm nghiệp) đã được quy hoạch là đất KCN để đầu tư xây dựng các KCN theo định hướng phát triển Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050. Các quy hoạch khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh phải cập nhật, điều chỉnh phù hợp với Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg, UBND tỉnh Hà Tĩnh cam kết chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các thủ tục theo quy định trước khi triển khai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có công văn số 3323/BNN-KH ngày 23/5/2023 nêu rõ không phải thực hiện các hồ sơ, thủ tục về quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo pháp luật về lâm nghiệp.
Trên cơ sở ý kiến rà soát và cam kết của UBND tỉnh Hà Tĩnh tại công văn số 4891/UBND-KT1 và ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn11, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng phần diện tích đất quy hoạch rừng (46 ha) trong khu vực đề xuất thực hiện Dự án đã được các cơ quan này xác định là không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp và Nghị định số 83/2020/NĐ-CP. Sau khi Dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND tỉnh Hà Tĩnh thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ (46 ha) để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình xây dựng quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về quy hoạch để bảo đảm sự phù hợp của nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh đã được phê duyệt với nội dung Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia đang được tổ chức lập.
III. Kiến nghị
Trên cơ sở hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định, giải trình bổ sung của các Bộ và UBND tỉnh Hà Tĩnh, ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5812/BC-BKHĐT ngày 21/7/2023 và văn bản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng hồ sơ dự án đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, khoản 8 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, Điều 9, khoản 1 Điều 10 và khoản 4 Điều 74 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
(Xin gửi kèm theo dự thảo Quyết định chủ trương đầu tư Dự án đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký tắt).
| BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU
(Gửi kèm theo công văn số 1569/BKHĐT-QLKKT ngày 05/03/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Công văn số 5812/BC-BKHĐT ngày 21/7/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Công văn số 4490/UBND-KT1 ngày 24/8/2023 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
3. Công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
4. Công văn công văn số 14173/BTC-QLCS ngày 25/12/2023 của Bộ Tài chính.
5. Công văn số 602/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 26/01/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1 Trên cơ sở ý kiến của UBND tỉnh Hà Tĩnh (Công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023) và Bộ Tài chính (Công văn số 14173/BTC-QLCS ngày 25/12/2023)
4 Tại công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
5 Tại công văn số 14173/BTC-QLCS ngày 25/12/2023 của Bộ Tài chính.
6 Tại công văn số 602/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 26/01/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7 Tại công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
8 Tại công văn số 602/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 26/01/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9 Tại công văn số 4891/UBND-KT1 ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
10 Tại công văn số 602/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 26/01/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11 Công văn số 3323/BNN-KH ngày 23/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Trồng trọt 2018
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Luật Lâm nghiệp 2017
- 5Nghị định 94/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
- 6Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 1363/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 602/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 góp ý chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Công văn 1569/BKHĐT-QLKKT năm 2024 hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (báo cáo lần 2) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 1569/BKHĐT-QLKKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/03/2024
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực