Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15471/BTC-ĐT
V/v kiến nghị của ông Trần Bá Tn - Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng khu công nghiệp Nam Định

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Ông Trần Bá Tấn - Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng khu công nghiệp Nam Định;

Trả lời kiến nghị của Ông Trần Bá Tấn - Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng khu công nghiệp Nam Định (kèm theo công văn số 11509/VPCP-ĐMDN ngày 26/11/2018 của Văn phòng Chính phủ), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng hợp đồng xây dựng:

Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định: Phương pháp tính toán thu hồi dần tiền tạm ứng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc. Việc tính toán, thu hồi dần tiền tạm ứng được thực hiện sau khi bên nhận thầu được tiền tạm ứng và thu hồi trong các lần thanh toán; Tiền tạm ứng được thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng đã ký; Đảm bảo phù hợp với hồ sơ hợp đồng thi công. Đồng thời, theo mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng đã quy định: Tiền tạm ứng sẽ được thu hồi bằng cách giảm trừ trong các lần thanh toán. Tỷ lệ giảm trừ sẽ dựa trên tỷ lệ thu hồi được quy định trong phụ lục hợp đồng.

Về tạm ứng vốn đầu tư, tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã quy định: “Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp cho các công việc cần thiết để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông qua hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

Hiện nay, một số nội dung về tạm ứng vốn của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/3/2018 nêu trên đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 10/7/2018). Tuy nhiên, do trong nội dung câu hỏi của Ông Trần Bá Tấn chưa nói rõ thời điểm ký hợp đồng, vì vậy trường hợp hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính có hiệu lực, đồng thời trong hợp đồng đã quy định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng từng lần thanh toán thì Kho bạc nhà nước căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng thực hiện thu hồi tạm ứng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng.

2. Thực tế xử lý khoản tạm ứng của Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng KCN Nam Định:

Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định, mặc dù có trao đổi với đơn vị như trên nhưng căn cứ quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngày 16/11/2018 Kho bạc nhà nước tỉnh Nam Định đã tạm ứng cho nhà thầu theo đúng đề nghị của chủ đầu tư số tiền là 4.309.100.000 đồng.

Bộ Tài chính xin trả lời để Ông Trần Bá Tấn biết và triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Vụ Pháp chế;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VCCI;
- Lưu: VT, Vụ ĐT.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ ĐẦU TƯ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mai Thị Thùy Dương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 15471/BTC-ĐT năm 2018 kiến nghị về tạm ứng và thu hồi tạm ứng hợp đồng xây dựng do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 15471/BTC-ĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/12/2018
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Mai Thị Thùy Dương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản