Hệ thống pháp luật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1498/BKHĐT-TH
V/v tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước

 

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các Nghị quyết của Chính phủ số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương) báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và đề xuất việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017 theo các nội dung dưới đây:

A. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN K HOẠCH VN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2016

Đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương:

1. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2017 theo các biểu mẫu số I.a, I.b và I.c kèm theo.

2. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2017 theo Biểu mẫu số I.d kèm theo.

3. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2017 theo Biểu mẫu số I.e kèm theo.

4. Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế của việc triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016.

B. KÉO DÀI THỜI GIAN THC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN K HOẠCH VN ĐU TƯ CÔNG NĂM 2015 TRỞ V TRƯỚC VÀ K HOẠCH NĂM 2016 SANG NĂM 2017

I. CÁC QUY ĐỊNH VÀ THM QUYN QUYẾT ĐỊNH VIỆC KÉO DÀI THỜI GIAN THC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN K HOẠCH VN ĐU TƯ CÔNG NĂM 2015 TRỞ V TRƯỚC VÀ K HOẠCH NĂM 2016 SANG NĂM 2017

1. Các quy định về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch giai đoạn trước sang giai đoạn sau và từ năm trước sang năm sau

a) Các quy định của Luật Đầu tư công và Ngh định số 77/2015/NĐ- CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

(1) Tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tư công quy định: “Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đi ngân sách nhà nước:

a) Thời gian thực hiện và giải ngân vn kế hoạch đu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt, được cấp có thm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian gii ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn.”

(2) Tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án sử dụng vn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.

Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính ph quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công.

b) Quy định tại các Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 và Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ

- Tại Nghị quyết số 60/NQ-CP quy định: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phi hợp với Bộ Tài chính rà soát kỹ các dự án đã được kéo dài thời gian thực hiện kế hoạch năm trước sang năm sau nhưng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 vẫn không giải ngân hết số vốn kéo dài này, nếu không có lý do khách quan, cụ th, kiên quyết cắt giảm s vốn không giải ngân hết để điều chuyển, b sung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bn và thu hi các khoản vốn ứng trước chưa có nguồn để thu hồi.”

- Tại Nghị quyết số 89/NQ-CP quy định: “Bộ Tài chính không cho giải ngân, thực hiện cắt giảm dự toán đi với các nhiệm vụ chi đầu tư và chi thường xuyên đã được duyệt từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vn còn dự toán, trừ các khoản mới b sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

c) Chỉ đạo của Thủ tưởng Chỉnh phủ

Tại Thông báo số 442/TB-VPCP ngày 29 tháng 12 năm 2016, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ có ý kiến chỉ đạo: “Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính kim soát chặt chẽ việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vn từ năm 2016 sang năm 2017 của các dự án đầu tư công; chỉ xem xét, đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài đối với những trường hợp thực sự cn thiết và có nguyên nhân khách quan.”

2. Thm quyn quyết định việc kéo dài thi gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017

Theo các quy định nêu trên, thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017 như sau:

a) Đối với việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vn đầu tư công năm 2015 trở về trước sang năm 2017

Thủ tướng Chính phủ chỉ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2011-2015 không quá ngày 31 tháng 12 năm 2016. Do đó, việc cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước sang năm 2017 phải báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội.

b) Đối với việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2016 sang năm 2017

Theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 sang năm 2017 thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

II. BÁO CÁO DANH MỤC DỰ ÁN CHƯA GIẢI NGÂN HẾT KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU KÉO DÀI THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG SANG NĂM 2017, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2016 ĐẾN HẾT NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2017

1. Đối với số vốn kế hoạch năm 2015 trở về trưc đến hết thi gian quy định chưa giải ngân hết

Đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo:

a) Danh mục dự án sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước đến hết thời gian quy định chưa giải ngân hết kế hoạch (kèm theo xác nhận số liệu giải ngân của Kho bạc Nhà nước) và nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2017 theo các biểu mẫu số II.a, II.b, II.c, II.d và II.e kèm theo và làm rõ lý do cần kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân số vốn này.

b) Đề xuất điều chuyển cắt giảm số vốn kế hoạch đầu tư công năm 2015 trở về trước chưa giải ngân không có nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2017 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước, bổ sung vốn cho các dự án chuyển tiếp còn thiếu vốn,... theo các biểu mẫu số Ill.a, Ill.b, III.c, IV.a, IV.b, V.a, V.b và V.c kèm theo.

2. Đối vi số vốn kế hoạch năm 2016 đến ngày 31 tháng 01 năm 2017 chưa giải ngân hết

Đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo:

a) Danh mục dự án sử dụng vốn kế hoạch đầu tư công năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2017 chưa giải ngân hết kế hoạch (kèm theo xác nhận số liệu giải ngân của Kho bạc Nhà nước) và nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2017 theo các biểu mẫu số VI.a, VI.b, VI.c, VI.d và VI.e kèm theo và làm rõ lý do cần kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân số vốn này.

b) Đề xuất điều chuyển cắt giảm số vốn kế hoạch đầu tư công năm 2016 chưa giải ngân không có nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2017 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước theo các biểu mẫu số VII.a, VII.b, VIII, IX.a và IX. b kèm theo.

Đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương rà soát, báo cáo các nội dung nêu trên và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (02 bản), Bộ Tài chính bằng đường văn bản và qua thư điện tử địa chỉ thktqd@mpi.gov.vn trước ngày 10 tháng 3 năm 2017 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Sau thời gian nêu trên, bộ, ngành trung ương và địa phương nào không báo cáo, được hiểu là không có nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015 trở về trước và năm 2016 sang năm 2017. Các bộ, ngành trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan về việc không gửi báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c TTg);
- Bộ TC;
- Bộ KHĐT: Lãnh đạo Bộ, các vụ: KTĐPLT.
TCTT, KTCN, KTNN, KTDV, KCHT&ĐT,
QLKKT, KTĐN, LĐVX, KHGDTN&MT,
QPAN, HTX, Văn phòng Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TH (3b).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1498/BKHĐT-TH năm 2017 tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 1498/BKHĐT-TH
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/02/2017
  • Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Người ký: Nguyễn Chí Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản