- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Bibica
Địa chỉ: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình
Mã số thuế: 3600363970
Trả lời văn bản số 004533/CV/2015-BBC ngày 30/11/2015 của Công ty về sử dụng hóa đơn, tiếp theo công văn số 11557/CT-TTHT ngày 25/11/2015, Cục Thuế TP có ý kiến thêm như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về tạo hóa đơn đặt in:
“…
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức, “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
…”
+ Tại Khoản 4 Điều 9 quy định về phát hành hóa hóa đơn của tổ chức kinh doanh:
“…
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 17 quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn:
“Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.”
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh do Cục Thuế TP quản lý, đang sử dụng hóa đơn đặt in, có thành lập chi nhánh “Nhà máy Bibica Biên Hòa” là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty tại Đồng Nai, nếu Chi nhánh có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ thì Chi nhánh phải tạo hóa đơn đặt in riêng và làm thủ tục Thông báo phát hành hóa đơn để sử dụng (Chi nhánh không được sử dụng hóa đơn do Công ty đã làm thủ tục thông báo phát hành để sử dụng).
Trường hợp Công ty ký hợp đồng gửi hàng hóa tại kho của các Công ty thành viên, khi bán hàng hóa giao tại kho của các Công ty thành viên, Công ty phải lập hóa đơn kê khai nộp thuế theo quy định. Việc Công ty ủy nhiệm các Công ty thành viên nơi Công ty gửi hàng hóa lập hóa đơn bán hàng hóa là không đúng quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 5969/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn thay thế, bổ sung doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 14017/CT-TTHT năm 2015 về sử dụng hóa đơn trường hợp thay đổi tên Chi nhánh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 773/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 593/CT-TTHT năm 2016 về mất, cháy, hỏng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2437/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 5969/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn thay thế, bổ sung doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 14017/CT-TTHT năm 2015 về sử dụng hóa đơn trường hợp thay đổi tên Chi nhánh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 773/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 593/CT-TTHT năm 2016 về mất, cháy, hỏng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2437/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 143/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 143/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực