- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14259/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội
Trả lời công văn số 786/CV-HTC ngày 17/08/2010 của Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội về việc khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào đối với thiết bị và tài sản cố định tham gia góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Giấy phép kinh doanh số 2455/GP ngày 04/02/2005 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Căn cứ hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội và Hutchison Telecommunications (Vietnam) S.À R.L (sau đây gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
…
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Tại điểm 1.2c, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và điểm 1.2c, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên quy định: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Tại Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Mục I, Phần D Thông tư số 12/2007/TT-BTC nêu trên quy định: Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Hutchison Telecommunication (Việt Nam) S.À.R.L là cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp mã số thuế và thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, khi Hutchison Telecommunication (Việt Nam) S.À.R.L góp vốn vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh bằng quyền sử dụng thiết bị và TSCĐ để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì Bên Hutchison được kê khai khấu trừ, hoàn thuế đối với phần thuế GTGT đầu vào của thiết bị và TSCĐ phục vụ Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1082/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí đầu tư dự án đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 224/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của HĐHTKD giữa VNPT và NTTV do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 924/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với tài sản góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1519/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2499/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng về hóa đơn, chứng từ và kê khai nộp thuế đối với tài sản góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1082/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí đầu tư dự án đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 224/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của HĐHTKD giữa VNPT và NTTV do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 924/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với tài sản góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1519/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2499/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng về hóa đơn, chứng từ và kê khai nộp thuế đối với tài sản góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 14259/BTC-TCT về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với thiết bị và tài sản cố định tham gia góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 14259/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/10/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực