Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; |
Trả lời công văn số 1203/CT-THNVDT ngày 02/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang và công văn số 5007/CT-TTHT ngày 29/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đề nghị hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
…
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.”
- Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
b) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản này: Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này.”
- Khoản 1, khoản 2, và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 83/2016/TT-BTC nêu trên có hướng dẫn:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP kể từ ngày 27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
…
5. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015: Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời Điểm ngày 1/7/2015.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Kiên Giang được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án nhà máy Bia Sài Gòn - Kiên Giang ngày 18/4/2014 (trước ngày 01/7/2015) thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm ngày 1/7/2015.
- Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn KTXH khó khăn.
- Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang thuộc địa bàn KTXH đặc biệt khó khăn.
- Tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP nêu trên quy định Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 27/12/2015.
- Tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính Phủ quy định.
“d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNTDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư do chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ được áp dụng cho thời gian còn lại kể từ ngày Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 27/12/2015).
3. Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động chế biến nông sản, thủy sản.
- Tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thu nhập miễn thuế TNDN như sau:
“1. …; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
…
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.”
- Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1...; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; …
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”.
- Tại điểm 1 công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính có hướng dẫn xác định nguyên liệu đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH bột cá Hà Tiên có thu nhập từ hoạt động chế biến bột cá nếu hoạt động chế biến bột cá thuộc hoạt động chế biến thủy sản đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Thông tư số 96/2015/TT-BTC và điểm 1 công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản theo quy định.
Về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi, Bộ Tài chính có công văn số 3091/BTC-TCT ngày 8/3/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1201-TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan về trình tự giải quyết khiếu nại về chính sách thuế xuất nhập khẩu
- 2Công văn về việc chính sách thuế NK, thuế GTGT đối với tài sản di chuyển
- 3Công văn 1822/TC/TCT về chính sách thuế đối với khoản tiền tài trợ bằng tiền nhận được của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Công văn 1626/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế đối với Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Namdo Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1197/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1420/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp bị chấm dứt ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO của Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5851/VPCP-KTTH năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần thép Hòa Phát do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 6391/VPCP-KTTH năm 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Samsung Display Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 2688/TCT-CS năm 2017 giải đáp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1627/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2391/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thuỷ sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5040/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 1201-TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan về trình tự giải quyết khiếu nại về chính sách thuế xuất nhập khẩu
- 2Công văn về việc chính sách thuế NK, thuế GTGT đối với tài sản di chuyển
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 5Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Công văn 1822/TC/TCT về chính sách thuế đối với khoản tiền tài trợ bằng tiền nhận được của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 11Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 13Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật đầu tư 67/2014/QH13 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 15Công văn 5181/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 3091/BTC-TCT năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 17Công văn 1626/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế đối với Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Namdo Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1197/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 1420/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp bị chấm dứt ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO của Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 5851/VPCP-KTTH năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần thép Hòa Phát do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Công văn 6391/VPCP-KTTH năm 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Samsung Display Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Công văn 2688/TCT-CS năm 2017 giải đáp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn 1627/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 24Công văn 2391/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thuỷ sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 25Công văn 5040/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1421/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1421/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/04/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra