- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 4Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 5Bộ luật Lao động 2019
- 6Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Luật giáo dục 2019
- 10Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 13Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1401/SGDĐT-GDNCL | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Nhà đầu tư của các trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội; Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 4/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam và tuyển dụng, quản lý người lao động việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính Phủ về quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ Giáo Dục và Đào tạo về quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;
Nhằm giúp các đơn vị tổ chức hoạt động đúng quy định sau khi được cấp phép, Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị nhà đầu tư của các trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện nghiêm túc các nội dung, cụ thể như sau:
Sau khi nhận được quyết định cho phép hoạt động giáo dục và giấy giới thiệu của Sở Giáo dục và Đào tạo, đơn vị liên hệ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chánh về trật tự xã hội, Công An Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện hồ sơ đăng ký mẫu con dấu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP.
Lưu ý : Các cơ sở giáo dục ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài không phải thực hiện thủ tục đăng ký con dấu theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 99/2016/NĐ- CP về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Về việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
Tuyển dụng và sử dụng giáo viên đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 18 Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT.
Thực hiện ký kết Hợp đồng lao động, Hợp đồng thỉnh giảng, giải quyết các chế độ về ngày nghỉ của người lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.
Thực hiện chế độ đóng bảo hiểm xã hội, mở đóng sổ đúng qui định theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.
Đăng ký Giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài công tác tại đơn vị theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Lư u ý : Về thời hạn của giấy phép lao động và chức danh công việc của người lao động.
Lập kế hoạch và tổ chức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý và giáo viên của trung tâm đảm bảo nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý và tổ chức dạy học của ngành cũng như lĩnh vực dạy học cụ thể của đơn vị.
3. Về điều kiện cơ sở vật chất
Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP.
Thực hiện treo bảng hiệu đúng với tên được cấp phép và tổ chức hoạt động tại địa điểm được cấp phép theo Quyết định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Về chương trình, tài liệu dạy học
Tổ chức giảng dạy các chương trình theo đúng nội dung đã được cấp phép tại Quyết định của Sở Giáo dục và Đào tạo và theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 21/2018/TT- BGDĐT.
Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý giáo dục về nội dung chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo các chương trình, tài liệu dạy học được sử dụng tại trung tâm.
5. Về thu phí, quản lý và sử dụng học phí
Học phí được thu theo số tháng thực học.
Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Học phí phải được công khai từ đầu khoá học.
6. Về tổ chức hoạt động dạy học
Tổ chức linh hoạt theo hình thức dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học để cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, trung tâm tổ chức thi, cấp chứng chỉ khi đủ Điều kiện về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT.
Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khác trung tâm tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận hoàn thành.
8. Về việc tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài trên địa bàn thành phố
Các đơn vị chỉ được tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài trên địa bàn thành phố sau khi được cấp Quyết định phê duyệt, Quyết định gia hạn liên kết tổ chức thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Việc tổ chức thi phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 11/2022/BGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Công văn số 5871/BGDĐT-QLCL ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường quản lý liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ nước ngoài).
9. Về liên kết đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế
Khi thực hiện liên kết đào tạo phải có hợp đồng giữa hai bên. Hợp đồng phải quy định rõ về nội dung dạy học, kinh phí, đội ngũ giáo viên, hình thức dạy học, địa điểm tổ chức và trách nhiệm của mỗi bên. Sau khi ký kết hợp đồng phải báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Khi thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, khả năng của trung tâm và tuân thủ các quy định hiện hành.
10. Về việc báo cáo tình hình hoạt động
Sử dụng ID và Password để thực hiện báo cáo và cập nhật thông tin của đơn vị trên trang https://quanlyncl.hcm.edu.vn theo hướng dẫn tại Công văn số 3672/SGDĐT-GDNCL ngày 04 tháng 10 năm 2022. Lưu ý : Phòng Quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập sẽ cung cấp ID và mật khẩu cho đơn vị sau 07 ngày kể từ khi nhận Quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
Thời gian thực hiện báo cáo: trước ngày 25 tháng cuối của một quý (Quý I: 25/3, Quý II: 25/6, Quý III: 25/9, Quý IV: 25/12).
Tổ chức thực hiện lưu trữ hồ sơ pháp lý (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định cho phép thành lập, Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, Quyết định công nhận giám đốc trung tâm ,…), hồ sơ nhân sự (văn bằng chứng chỉ, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội), hồ sơ cơ sở vật chất (văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà, biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy), hồ sơ chuyên môn (Kế hoạch tuyển sinh; chương trình, tài liệu học; kế hoạch dạy học; thời khóa biểu; phân công dạy và quản lý lớp học; danh sách học viên; hồ sơ khảo sát, kiểm tra, đánh giá học viên; hồ sơ theo dõi cấp giấy xác nhận, chứng chỉ (nếu có); kế hoạch kiểm tra, giám sát thực hiện công tác dạy học...) một cách khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, tổ chức hoạt động.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung và hình thức công khai theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT và Điều 14, Điều 30 Thông tư số 21/2018/TT- BGDĐT.
Khi có sự thay đổi về: địa điểm hoạt động giáo dục, pháp nhân đăng ký thành lập, môn dạ y, chương trình giảng dạy, đơn vị phải thực hiện hồ sơ đăng ký điều chỉnh nội dung được cấp phép và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo .
Trong quá trình tổ chức hoạt động, các đơn vị chủ động rà soát việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT. Khi có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị thông tin về Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập, số điện thoại 028.38299340 (riêng về chuyên môn liên hệ Phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp và Đại học, số điện thoại 028.38221418).
Sau khi kiểm tra tình hình hoạt động giáo dục các Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học theo kế hoạch, đơn vị được được kiểm sẽ phải thực hiện báo cáo khắc phục theo các kiến nghị (nếu có) tại biên bản kiểm tra. Sau thời hạn khắc phục (15 ngày làm việc), nội dung biên bản kiểm tra sẽ được công khai trên cổng thông tin điện tử phòng Quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập (https://ngoaiconglap.hcm.edu.vn).
Trên đây là hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, đề nghị các đơn vị nghiêm túc thực hiện đúng quy định./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 195/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2023 báo cáo hoạt động chuyên môn đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn thành phố do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 2994/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 rà soát các loại chứng chỉ ngoại ngữ được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3673/SGDĐT-GDNCL năm 2023 thực hiện công khai giá của các Trung tâm ngoại ngữ, tin học do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 4Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 5Bộ luật Lao động 2019
- 6Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Luật giáo dục 2019
- 10Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 13Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Công văn 5871/BGDĐT-QLCL năm 2022 về tăng cường quản lý liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ nước ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Công văn 195/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2023 báo cáo hoạt động chuyên môn đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn thành phố do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 2994/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 rà soát các loại chứng chỉ ngoại ngữ được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 3673/SGDĐT-GDNCL năm 2023 thực hiện công khai giá của các Trung tâm ngoại ngữ, tin học do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1401/SGDĐT-GDNCL năm 2023 hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục sau cấp phép đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 1401/SGDĐT-GDNCL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/03/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Dương Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực