Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13890/BTC-TCHQ
V/v thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

Kính gửi:

- Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam;
(Số 226 Lê Duẩn, Q. Đống Đa - Hà Nội)
- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.

 

Trả lời công văn số 4138/VINACOMIN-NT ngày 15/8/2011 của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam về việc xử lý miễn thuế nhập khẩu hàng hóa khai báo là “Cấu kiện, chi tiết làm bộ đỡ, giá lắp đặt máy móc, thiết bị “tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư Nhà máy Alumin thuộc Tổ hợp Bauxit - Nhôm Lâm Đồng nhập khẩu theo tờ khai hải quan số 89/NK/ĐT-NPT/P40D ngày 19/4/2010 tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Về vấn đề này, ngày 29/7/2011, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3660/TCHQ-TXNK trả lời Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam về việc xử lý miễn thuế nhập khẩu hàng hóa theo tờ khai hải quan số 89/NK/ĐT-NPT/P40D nêu trên, đề nghị Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam thực hiện theo đúng nội dung công văn trả lời của Tổng cục Hải quan.

Bộ Tài chính trả lời để Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC;
- Lưu: VT, TCHQ.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 13890/BTC-TCHQ về thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 13890/BTC-TCHQ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/10/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Hoàng Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.