BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1381/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam
Trả lời công văn số 101/2010/VIS-PC ngày 23/03/2010 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam đề nghị hướng dẫn đối với một số vướng mắc khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1.3, điểm 1, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì trường hợp tổ chức phát hành hoặc Công ty chứng khoán làm đơn vị quản lý sổ cổ đông được tổ chức phát hành ủy thác chi trả cổ tức cho cổ đông thì thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cổ đông là thời điểm tổ chức phát hành hoặc Công ty chứng khoán làm đơn vị quản lý sổ cổ đông trả cổ tức cho các cá nhân.
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2.2.3, điểm 2, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên và quy định tại điều 405 Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày 14/6/2005 thì thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm giao kết hợp đồng của các cá nhân.
2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ vào Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên và công văn số 451/TCT-TNCN ngày 8/02/2010 về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 thì:
- Trường hợp cá nhân thỏa mãn các điều kiện tại điểm 1, mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì cá nhân là đối tượng cư trú. Cá nhân cư trú phải tính và khai thuế đối với thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phụ thuộc vào việc cá nhân làm việc cho Công ty tại Việt Nam hay Công ty tại nước ngoài.
- Trường hợp cá nhân đóng phí công đoàn thì khoản tiền này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
- Các khoản thu nhập do làm thêm như đi dạy, tư vấn cho đối tác … được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật lao động không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.
- Các khoản chi như trang phục, ăn ca … nếu đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối tượng được hưởng, về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó và không tính vào thu nhập của cá nhân nhận khoản khoán thu nhập này. Đối với đơn vị chi trả là doanh nghiệp, mức khoán chi được thực hiện theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn của Luật thuế TNDN.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công và tự quyết toán thì hồ sơ quyết toán thuế bao gồm tờ khai quyết toán thuế, các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm. Do đó, nếu cá nhân đã được các đơn vị chi trả khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân yêu cầu các đơn vị chi trả cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Về vấn đề xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của các cổ đông tại các Công ty Cổ phần, Tổng cục Thuế đang trình Bộ có hướng dẫn chung và sẽ gửi cho Công ty khi có hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4581/TCT-TNCN năm 2013 hướng dẫn vướng mắc quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi thay đổi mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1381/TCT-TNCN vướng mắc khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1381/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/04/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực