- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 2Thông tư 124/2004/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1334/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 903-2010/DH-CV ngày 9/3/2010 của Công ty TNHH Daeha về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Mục VI Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: "Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ...
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Tại điểm 2.1 Mục II Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam hướng dẫn: "Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm: là số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia của năm tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế theo Luật thuế TNDN, cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác thu được trong năm như lợi nhuận từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, các khoản thuế TNDN đã nộp được hoàn trả lại cho nhà đầu tư theo Luật thuế TNDN; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận đã tạm chuyển trong năm.
Số thu nhập nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp."
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp năm 2008 Công ty TNHH Daeha đã thực hiện chuyển lỗ năm 2003 theo kế hoạch đã đăng ký, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước, đã gửi tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008 và báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì Công ty được phép chia lợi nhuận cho các thành viên và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 2Thông tư 124/2004/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Công văn 3998/TCT-CS về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Nhà đầu tư nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1334/TCT-CS về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1334/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/04/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực