Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13283/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận 5
Trả lời văn bản số 3480/CCT-TTHT ngày 22/10/2019 của Chi cục Thuế về chi phí lãi tiền vay, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả Cơ quan thuế của quốc gia, vùng lãnh thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với Việt Nam”.
- Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết:
“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
….”
+ Tại Điều 8 quy định xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù.
“... 3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp theo trình bày của Chi cục Thuế, Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp (Công ty ĐTPTCN) có phần vốn góp 40% trên tổng số vốn của Công ty cổ phần Thương mại Thép INDECO (Công ty INDECO). Trong năm 2017, 2018 Công ty INDECO có phát sinh mua hàng và bán hàng với Công ty ĐTPTCN, nếu trong kỳ tính thuế TNDN hai Công ty trên vay của Ngân hàng và vay của các bên có quan hệ giao dịch liên kết hoặc không có quan hệ giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì việc chi trả lãi tiền vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thuộc trường hợp áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ tính thuế TNDN chịu mức khống chế không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao; tổng chi phí lãi vay chịu mức khống chế bao gồm cả chi phí lãi vay thuộc khoản vay của Ngân hàng và của các bên có giao dịch liên kết hoặc các bên không có giao dịch liên kết.
Cục Thuế TP thông báo Chi cục Thuế biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 71443/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn xác định chi phí lãi vay theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 93856/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí lãi vay theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1964/CT-TTHT năm 2020 về xác định chi phí lãi vay theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 51206/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
- 4Công văn 71443/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn xác định chi phí lãi vay theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 93856/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí lãi vay theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1964/CT-TTHT năm 2020 về xác định chi phí lãi vay theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 51206/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 13283/CT-TTHT năm 2019 về chi phí lãi vay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 13283/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra