Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1328/TCT-KK
V/v hoàn thuế TTĐB

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cần Thơ

Trả lời công văn số 192/CT-KTT ngày 31/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ phản ánh vướng mắc trong việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cho Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Nam Việt - MST: 0305085745-001, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008-QH12 ngày 14/11/2008 quy định về hoàn thuế, khấu trừ thuế TTĐB:

"1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;

d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.

2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nhiên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất."

Tại Điều 8 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 20/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

"Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.

Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra …"

Điều 57 Luật Quản lý thuế về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế quy định:

"…

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp."

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Việt Nam có số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế chưa khấu trừ hết sẽ được khấu trừ tiếp ở kỳ sau khi xác định số thuế phải nộp.

Trường hợp người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các quy định và được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (bao gồm các trường hợp được hoàn theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế) thì được hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cần Thơ biết và hướng dẫn Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Nam Việt thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- CS, PC;
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1328/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt cho Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Nam Việt do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1328/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/04/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Trần Văn Phu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản